SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài toán hợp lớp 3 bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
- Mã tài liệu: BM3154 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 3 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 607 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 30 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hà |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 30 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hà |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các bài toán hợp lớp 3 bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Hướng dẫn học sinh nắm vững các bước giải dạng bài toán có lời văn.
2. Hướng dẫn học sinh giải các dạng toán hợp lớp 3 bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Dạng 1: Giải bài toán bằng 2 phép tính cộng và trừ.
Dạng 2: Giải bài toán bằng 2 phép tính cộng.
Dạng 3: Giải bài toán bằng 2 phép tính cộng và nhân.
Dạng 4: Giải bài toán bằng 2 phép tính cộng và chia.
Mô tả sản phẩm
- MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việc dạy và học giải toán hợp hiện nay ở nhà trường Tiểu học học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Từ việc nhận dạng bài toán đến việc lựa chọn phương pháp giải. Khi dạy các giáo viên ở đa số các trường đã thực hiện đúng chương trình môn Toán và đều quan tâm đến kỹ năng giải các bài toán có lời văn đặc biệt là các dạng toán dùng đến sơ đồ đoạn thẳng nhưng thực tế cho thấy các em không thích dạng toán này.
Đa số các em chưa biết biểu diễn các yếu tố toán học bằng các đoạn thẳng, nếu có thể cách biểu diễn đó chưa chính xác. Nhìn vào sơ đồ không toát lên nội dung cần diễn đạt. Ngay từ lớp 1, 2 và nửa học kỳ I lớp 3 đối với dạng toán này (toán đơn) các em đã gặp các dạng toán này, nhưng hầu hết là giáo viên vẽ sơ đồ tóm tắt lên bảng và hướng dẫn các em giải mà không hướng dẫn kỹ các em vẽ.
Về thực tế tôi thấy các em chưa có kỹ năng nên sơ đồ đoạn thẳng vẽ chưa chính xác được. Mặt khác tư duy của một số học sinh trung bình và yếu kém còn hạn chế có khả năng thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng cho biết và chưa biết của bài toán nên không thể dùng đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng hay không biết sắp xếp các đoạn thẳng ấy một cách phù hợp để làm nổi rõ mối liên hệ phụ thuộc của đại lượng ấy. Qua việc vận dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng vào giải toán hợp lớp 3 nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành luyện tập, phân tích tổng hợp, suy luận lôgíc, phối hợp một cách linh hoạt giữa cái cụ thể với cái trừu tượng để học tốt môn Toán 3.
Khi áp dụng cho việc giải toán hợp lớp 3 tôi thấy sử dụng phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng là hợp lý nhất bởi qua việc vận dụng này giúp học sinh biết tự ước lượng các số liệu, đại lượng đề ra từ đó có hướng tóm tắt đề, phân tích đề bằng sơ đồ, để giải bài toán một cách đúng, nhanh và thích hợp nhất đây là việc quan trọng cần thiết trong việc “Dạy và Học” phần giải toán hợp lớp 3 nói riêng và giải toán có lời văn ở tiểu học nói chung. Đây chính là lý do tôi thực hiện trong đề tài này, giúp cho việc dạy và học Toán đạt kết quả cao hơn, phù hợp với sự phát triển về giáo dục của ngành. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải toán hợp lớp 3 bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
– Tìm hiểu nội dung các bước giải và phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải một số bài toán lớp 3.
– Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng ở trường Tiểu học . Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm phát huy tính tích cực của học sinh lớp 3.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
– Các kiến thức về sơ đồ đoạn thẳng.
– Sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán hợp lớp3 nhằm phát huy kĩ năng giải toán thành thạo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thay thế.
– Phương pháp chia tỷ lệ.
– Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
– Phương pháp lập bảng.
– Phương pháp kiểm tra, thống kê toán học.
- NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Tiểu học là bậc học nền móng. Các môn học ở Tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển của những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Những kiến thức, kỹ năng môn Toán có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, nó làm cơ sở cho việc học tập các môn học khác và học tiếp ở các lớp trên. Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực; nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
Chính vì vậy phải đổi mới dạy toán một cách mạnh mẽ về phương pháp, về việc xét hoàn thành chương trình lớp học, về chấm chữa và nhận xét học sinh. Giáo dục toán học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, môn toán có nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học, đó là: Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc học tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói quen phương pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi.
Toán có lời văn trong trương trình tiểu học giữ một vai trò quan trọng. Một phần lớn thời gian học toán của học sinh dành cho việc học giải các bài toán ấy. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá qua khả năng giải toán, cả kết quả kiểm tra cũng vậy. Biết giải thành thạo các bài toán là một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá trình độ toán học của mỗi học sinh. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học. Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chung và trong giờ dạy toán lớp 3 nói riêng. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến toán học, rèn kĩ năng giải toán mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy – học. Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững, thích học nhưng chóng chán. Vì vậy, giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh, tạo ra không khí sẵn sàng học tập và chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Trong quá trình giảng dạy tại trường và tìm hiểu phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng trong dạy học môn Toán lớp 3. Đây là một vấn đề quan trong và rất cần thiết giúp các em giải được những bài toán đơn giản đến những bài toán điển hình một cách tích cực chủ động. Từ đó phát huy tính tích cực nhận thức của các em, tâm lí của các em không sợ học môn toán.
2.2. Thực trạng của giáo viên và học sinh trong việc: Dạy và học giải toán hợp lớp 3 bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
2.2.1. Về giáo viên:Qua tìm tòi nghiên cứu việc vận dụng vào thực tế dạy học sinh phương pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán hợp ở lớp 3 ở các trường Tiểu học hiện nay tôi thấy:
– Đối với bài dạy truyền tải kiến thức mới: Giáo viên dùng sơ đồ đoạn thẳng để phân tích dẫn dắt học sinh nắm bắt kiến thức cơ bản nhanh hơn, kiến thức trọng tâm được khắc sâu hơn (trực quan rõ ràng), nhất là khi học sinh tự vẽ.
– Đối với dạy bài luyện tập, thực hành: Chủ yếu là giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động (theo cá nhân, theo nhóm, theo cả lớp)… giúp giáo viên có thời gian quan tâm đến học sinh yếu, lượng bài tập thực hành được nhiều hơn học sinh làm bài nhanh hơn, kết quả cao hơn.
– Bên cạnh đó vẫn còn mặt hạn chế đó là: Khi dạy giáo viên chỉ dừng lại ở dạng bài và các bước giải chứ chưa chú trọng tới kỹ năng giải toán, hoạt động nhóm chưa cao, phần phát huy tính tích cực của học sinh còn hạn chế.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 153
- 1
- [product_views]
- 8
- 182
- 2
- [product_views]
- 0
- 136
- 3
- [product_views]
- 3
- 111
- 4
- [product_views]
- 8
- 186
- 5
- [product_views]
- 5
- 156
- 6
- [product_views]
- 4
- 169
- 7
- [product_views]
- 3
- 167
- 8
- [product_views]
- 4
- 199
- 9
- [product_views]
- 8
- 134
- 10
- [product_views]