SKKN Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Dương, Thường Xuân thực hiện tốt giải toán có lời văn
- Mã tài liệu: BM3126 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 3 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 464 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 22 |
Tác giả: | Phạm Thị Thanh |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 22 |
Tác giả: | Phạm Thị Thanh |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân |
Năm viết: | 2021-2022 |
Biện pháp 1. Trang bị quy trình cho các dạng bài tập
Biện pháp 2: Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng toán
Biện pháp 3: Ứng dụng việc giải các bài tập trong sách giáo khoa Toán 3 vào thực tiễn đời sống.
Mô tả sản phẩm
I – PHẦN MỞ ĐẦU
- Lí do chọn sáng kiến.
Bậc Tiểu học là bậc học đặt nền móng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mỗi môn học ở bậc học Tiểu học đều góp phần vào hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Trong đó, môn Toán là môn học mà kiến thức và kĩ năng có nhiều ứng dụng vào cuộc sống thực tiễn, góp phần rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy trong tính toán. Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kì công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì môn Toán càng có vai trò quan trọng, giúp người học hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, làm việc khoa học, tiếp cận kịp thời với xu thế phát triển của thời đại. Bên cạnh đó, môn Toán còn hỗ trợ nhiều cho việc học tập các môn học khác ở bậc Tiểu học và là nền tảng cho việc học toán ở các bậc học trên.
Trong nội dung chương trình môn toán, phần giải toán có lời văn là một mảng kiến thức có vị trí vô cùng quan trọng. Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm, những thiếu sót trong kiến thức, kĩ năng của học sinh để giúp các em phát huy những ưu điểm, khắc phục những thiếu sót. Thông qua dạy học giải toán sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lí làm cơ sở cho quá trình học toán ở các lớp cao hơn.
Việc giải toán giúp học sinh luyện được những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như ý thức vượt khó, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng. Đồng thời từng bước hình thành và rèn luyện thói quen về khả năng suy nghĩ, tính toán độc lập, khắc phục được tính rập khuôn, xây dựng được tính ham thích, tìm tòi, sáng tạo, phát triển tư duy,… giải toán còn là hoạt động gồm những thao tác như xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán. Chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 3, tôi nhận thấy học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường chậm hơn so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép tính đúng nhưng không tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải chưa phù hợp. Một số em mới chỉ đọc đề toán chứ chưa hiểu được đề. Khi trả lời câu hỏi của thầy nêu: Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? thì còn lúng túng hoặc trả lời chưa chính xác. Chính vì thế, bản thân tôi đã trăn trở tìm hiểu thực trạng về giải các bài toán có lời văn, tìm tòi nghiên cứu giải pháp, biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng dạy học. Xin được đưa ra “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3A trường Tiểu học Xuân Dương, Thường Xuân thực hiện tốt giải toán có lời văn” để đồng nghiệp cùng tham khảo và chia sẻ kinh nghiệm.
- Mục đích nghiên cứu.
Nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời rèn kĩ năng giải toán có lời văn tốt hơn.
- Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 3A – Trường Tiểu học Xuân Dương;
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến sáng kiến;
Nghiên cứu chương trình toán lớp 3 nói chung và toán có lời văn lớp 3 nói riêng;
Nghiên cứu cách dạy của giáo viên cùng khối.
- Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát điều tra;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp quan sát;
Phương pháp phân tích, tổng hợp;
Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
Phương pháp tổng kết rút kimh nghiệm.
- NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Cơ sở lí luận.
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, đo lường, đo đại lượng, các yếu tố hình học,… trong chương trình toán lớp 3. Hơn nữa phần lớn các biểu tương, khái niệm, các quy tắc, các tính chất toán học ở bậc Tiểu học đều được học sinh tiếp thu qua con đường giải toán.
Thông qua nội dung thực tế của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được các kiến thức phong phú, đa dạng về cuộc sống. Từ đó có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán đã học cho bản thân mình. Mỗi bài toán là một bức tranh của cuộc sống, khi giải mỗi bài toán học sinh phải biết rút ra từ bức tranh đó cái bản chất của toán học, phải biết lựa chọn những phép tính thích hợp, làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải chính xác,…Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Việc giải các bài toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải các bài toán, học sinh phải biết chú ý tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết phân biệt giữa cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà óc sáng tạo của các em sẽ linh hoạt hơn, tinh tế hơn, chính xác hơn, tư duy làm việc của các em sẽ khoa học, logic hơn,… Điều này không chỉ giúp các em học giỏi môn toán mà còn giúp các em học tốt ở tất cả các môn học khác.
- Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo viên:
Việc dạy học toán cho học sinh còn lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và sách giáo viên. Chủ yếu cung cấp đủ số lượng các bài tập trong một tiết dạy, chưa chú trọng đi sâu vào việc phân tích, tổng hợp, tìm tòi cách giải bài toán, cách hướng dẫn học sinh từng bước giải. Còn hạn chế trong việc dẫn dắt học sinh quá trình tìm cái ẩn, mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa các đại lượng,… để từ đó học sinh tìm được đường lối chung giải bài toán, tìm câu trả lời, thực hiện phép tính tương ứng. Một số giáo viên còn vận dụng chưa linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống nên việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh chưa tích cực.
Học sinh:
Việc tiếp thu kiến thức của học sinh còn lệ thuộc vào người khác, ít động não suy nghĩ tìm tòi cái “ tiềm ẩn” chứa trong bài toán. Các khái niệm, quy tắc, công thức giáo viên đưa ra học sinh có nhiệm vụ ghi nhớ. Học sinh không chuẩn bị đúng mức để hoạt động độc lập, sáng tạo, luôn phụ thuộc vào người khác. Chính vì vậy mà đa số học sinh nắm kiến thức không vững, không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề chỉ biết rập khuôn theo mẫu một cách máy móc, nên có những bài toán chỉ khác mẫu đi một chút hoặc thay dự kiện là học sinh không làm được, nếu làm được thì kết quả cũng không chính xác. Mặt khác ngôn ngữ của các em còn hạn chế nên việc tìm lời giải cho bài toán còn gặp nhiều khó khăn;
Học sinh đọc đề chưa kĩ, chưa có kĩ năng tìm hiểu đề nên hiểu đề chưa sâu, chưa nhận được dạng của bài toán, tóm tắt bài toán chưa đúng, hoặc chưa khoa học.
Phần trình bày lời giải còn sai, chưa hợp lí.
Giải xong bài không thử lại kết quả.
Từ thực trạng trên đã dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa đạt như mong muốn. Tính hiệu quả trong dạy học chưa cao. Nhất là khi gặp những bài toán có lời văn, các em không giải quyết nổi hoặc giải quyết không hợp lí.
Qua việc chấm bài, trao đổi trực tiếp với học sinh, tôi phát hiện được những hạn chế phổ biến của học sinh trong giải toán: Có em đã biết giải đúng (đúng lời giải và phép tính tương ứng). Song có em chỉ thực hiện được phép tính đúng mà lời giải chưa phù hợp hay viết lời giải còn lủng củng, tối nghĩa, thậm chí có em hoàn toàn chưa biết giải bài toán dù là toán đơn hay toán hợp.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 7
- 153
- 1
- [product_views]
- 8
- 182
- 2
- [product_views]
- 0
- 136
- 3
- [product_views]
- 3
- 111
- 4
- [product_views]
- 8
- 186
- 5
- [product_views]
- 5
- 156
- 6
- [product_views]
- 4
- 169
- 7
- [product_views]
- 3
- 167
- 8
- [product_views]
- 4
- 199
- 9
- [product_views]
- 8
- 134
- 10
- [product_views]