SKKN Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường
- Mã tài liệu: BM5195 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 5 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 352 |
Lượt tải: | 7 |
Số trang: | 27 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Hạnh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Ngô Quyền |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 27 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Hạnh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Ngô Quyền |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường” triển khai các biện pháp như sau:
2.3.1. Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ giữa các đại lượng : Đo độ dài, đo khối lượng, đo diện tích và đo thể tích
2.3.2. Phân loại bài tập, giúp học sinh nhận dạng các bài tập và phương pháp giải các bài tập của từng dạng đổi đơn vị đo lường.
2.3.3. Đồ dùng dạy học
2.3.4. Lựa chọn phương pháp dạy học
2.3.5. Xác định các hình thức tổ chức
Mô tả sản phẩm
- MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Giáo dục ở bậc Tiểu học có một vị trí rất quan trọng. Các kiến thức được truyền thụ một cách toàn diện và phong phú, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng ban đầu rất cơ bản, tạo cho các em tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với cuộc sống xã hội, đồng thời nó là cơ sở cho các em tiếp tục học lên các bậc học trên. Nội dung giảng dạy của bậc Tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Trong các môn học, môn Toán là môn học quan trọng, có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó cũng là môi trường lý tưởng để học sinh phát huy tính sáng tạo của mình. Thông qua học Toán học sinh hình thành, phát triển khả năng tư duy, suy luận logic, phát huy trí thông minh, tạo cách giải quyết vấn đề có căn cứ, chính xác và khoa học. Một trong kiến thức được vận dụng nhiều trong đời sống của con người đó chính là: Các bài toán về đại lượng và phép đo đại lượng. Trong đó dạng toán chuyển đổi đơn vị đo lường là một nội dung có tính khái quát cao, trừu tượng đối với học sinh. Đó là dạng toán rèn luyện tư duy rất tốt nhưng cũng dễ nhầm đối với các em. Vì lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu là tư duy trực quan bằng hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng bên trong của sự vật. Do đó học sinh gặp khó khăn trong việc chuyển đổi đơn vị đo lường. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy, khi chuyển đổi đơn vị đo lường học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn nên kết quả học tập chưa cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em cũng như việc vận dụng kiến thức này trong cuộc sống hàng ngày.
Thực tế trong chương trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi còn số đo có một đơn vị đo sang số đo có hai đơn vị đo và ngược lại…Học sinh còn lúng túng nên kết quả học tập còn chưa cao. Vì lí do trên, để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo lường tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và chọn đề tài “Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5B, trường Tiểu học Xuân Cao 1’’. Hy vọng với sáng kiến nhỏ này sẽ nâng cao phần nào chất lượng học Toán về đổi đơn vị đo lường của học sinh. Từ đó các em biết vận dụng kiến thức về chuyển đổi đơn vị đo lường vào giải toán cũng như vào cuộc sống một cách chính xác, linh hoạt hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
– Góp phần nâng cao kĩ năng dạy học môn Toán nói chung và dạy học đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5B nói riêng.
– Nâng cao kĩ năng dạy học toán cho bản thân, giúp học sinh ngày càng yêu
thích môn Toán, vận dụng tốt cách đổi đơn vị đo lường trong quá trình học Toán một cách linh hoạt hơn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
“Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5B, trường Tiểu học Xuân Cao 1, huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa’’
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
* Nghiên cứu lí luận:
– Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục… có liên quan đến nội dung đề tài
– Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ.
* Nghiên cứu thực tế :
– Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp cách dạy học đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5.
– Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1.Vai trò của việc dạy học đo đại lượng và đổi đơn vị đo lường trong chương trình Toán 5:
Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho học sinh nắm được bản chất của phép đo đại lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết được độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.
Trong chương trình Tiểu học, dạng toán đổi đơn vị đo lường là dạng toán khó và trừu tượng. Ở các lớp dưới các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp 5, các số đo đại lượng thường là số thập phân (dạng mới). Do đó, việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng có khó khăn hơn.
2.1.2. Chương trình đổi đơn vị đo lường ở lớp 5:
Chương trình đổi đơn vị đo lường ở lớp 5 gồm những nội dung sau:
– Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết, trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
– Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết, học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân.
– Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết, học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 (đó là km2, hm2, dam2).
– Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết, sau khi học về khái niệm thể tích một hình, học được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ giữa chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó.
– Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo đó.
Ngoài ra trong các tiết học luyện tập, luyện tập chung và các tiết học có có nội dung khác học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.2.1. Thực trạng khi dạy các dạng toán về đổi đơn vị đo lường ở trường Tiểu học.
Qua những năm thực dạy lớp 5, qua dự giờ tham khảo ý kiến đồng nghiệp, xem bài làm của học sinh về phần toán đổi đơn vị đo lường. Bản thân tôi thấy trong việc dạy và học toán đổi đơn vị đo lường còn có những tồn tại và vướng mắc như sau:
+ Học sinh chưa nắm vững từng bảng đơn vị đo, chưa nhớ hết được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề và các đơn vị đo khác.
+ Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo thể tích và đơn vị đo diện tích, học sinh còn làm sai nhiều, thường các em có kết quả thiếu chữ số ở phần thập phân hàng phần mười, hàng phần trăm,…hoặc chưa dịch chuyển dấu phẩy đủ các chữ số tương ứng.
+ Không những thế, các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường lại rất phong phú và đa dạng như : Đổi đơn vị đo diện tích, đổi đơn vị đo độ dài, đổi đơn vị đo khối lượng…, trong đó có đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn, từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, từ danh số đơn ra danh số đơn, từ danh số đơn ra danh số phức, có liên quan cả số tự nhiên, phân số và số thập phân. Vì thế nên học sinh thường có nhớ thì cũng lần lộn giữa đơn vị này với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác.
+ Một hạn chế nữa cũng gây không ít khó khăn trong việc rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo lường cho học sinh, đó là học sinh thường không xác định được bài tập cần làm có dạng gì (Từ lớn ra bé hay từ bé ra lớn,…) hoặc có biết thì cũng không nghĩ đến việc tìm cách giải của dạng ra để áp dụng. Đặc biệt hơn nữa là các em thường tách rời phần lí thuyết với thực hành. Chẳng hạn như: các em vẫn biết hai đơn vị đo độ dài hơn kém nhau 10 lần nhưng khi thực hành đổi các em lại không biết dựa vào kiến thức đó, làm lại không đúng như vậy.
Kinh nghiệm còn cho tôi thấy, nếu rèn học sinh bằng thuật ngữ toán học(dạng quy tắc, định nghĩa) thì rất khó. Phải rèn học sinh thông qua các mẹo vặt và ngôn ngữ đời thường thì sẽ mang lại hiệu quả cao.
2.2.2. Khảo sát thực tế.
Để chuẩn bị cho việc dạy thực nghiệm cho năm học ………, ngay từ đầu năm tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra, với thời gian 10 phút
+ Đề bài kiểm tra:
*Viết số thích hợp vào chỗ chấm
- a) 6 m 52cm = …………m c) 12579m2 =… hm2…dam2… m2
- b) 1,5276m = …………dm d) 7m2 5dm2 = …… dm2
+ Kết quả thu được như sau: ( Tổng số học sinh làm bài; 35 em lớp 5B)
Điểm 9-10 | Điểm 7-8 | Điểm 5-6 | Điểm dưới 5 | ||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL |
2 | 5,7% | 5 | 14,3% | 22 | 62,9% | 6 | 17,1% |
+ Những tồn tại cụ thể trong bài làm của học sinh:
- a) 6m 52cm = …………m (Đáp án: 6,52)
Nhiều học sinh làm : 6m52cm = 60,52m hoặc 6,052m
- b) 1,5276m = …………dm (Đáp án: 15,276)
Một số học sinh làm : 1,5276m = 152,76dm
- c) 12579m2 =…hm2…dam2… m2 (Đáp án: 1hm2 25dam2 79m2)
Có học sinh làm : 12579m2 = 12 5hm2 7dam2 9m2
- d) 7 m2 5dm2 = …… dm2 (Đáp án: 705dm2)
Nhiều học sinh làm sai là: 7m2 5dm2 = 75dm2
+ Nguyên nhân dẫn đến sai của học sinh là :
– Do chưa thuộc thứ tự bảng đơn vị đo đó.
– Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích.
– Do khả năng tính toán còn hạn chế .
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ giữa các đại lượng : Đo độ dài, đo khối lượng, đo diện tích và đo thể tích .
Để tổ chức cho học sinh thực hiện đổi đơn vị đo lường tôi đưa ra phương pháp dạy học như sau:
Ví dụ dạy bài: Ôn tập Bảng đơn vị đo khối lượng (Trang 23 SGK Toán 5) .
Bài 1: Hoàn thành bảng đơn vị đo khối lượng sau:
-Yêu cầu học sinh kẻ vào vở nháp bảng theo mẫu SGK.
– Giaó viên gợi ý hướng dẫn một phần mẫu như SGKvà yêu cầu học sinh tự hoàn thành bảng đơn vị đo độ dài.
Lớn hơn mét | Mét | Bé hơn mét | ||||
km | hm | dam | m | dm | cm | mm |
1m
=10dm =dam |
– Dựa vào bảng trên học sinh rút ra nhận xét.
+ Hai đơn vị đo độ dài liền kề nhau: đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé và đơn vị bé bằng đơn vị lớn.
Giaó viên đặt câu hỏi: ? Mỗi đơn vị đo độ dài ứng với mấy chữ số? (Mỗi đơn vị đo độ dài ứng với một chữ số.)
Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu, nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị
của các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý nghĩa về tên gọi của chúng.
– Đơn vị chính là mét – 1đề-ca-mét bằng 10 mét
– 1héc-tô bằng 100 mét – 1ki-lô-mét bằng1000 mét
– 1đề-xi-mét bằng mét – 1xăng-ti-mét bằng mét
Như vậy học sinh có thể hiểu Ki-lô-mét là một nghìn mét hoặc xăng-ti-mét là một phần một trăm mét v.v…
Bài 2: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm :
– Học sinh nêu yêu cầu bài tập.
135m =……dm; 4000m =……hm; 1m = ……..km
Yêu cầu học sinh kẻ vào nháp bảng đơn vị đo độ dài ghi đủ tên 7 đơn vị vào bảng. Tôi hướng dẫn cho học sinh xác định “nguồn” và “đích”.
– Nguồn : Đơn vị đã cho.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 173
- 1
- [product_views]
- 0
- 104
- 2
- [product_views]
- 1
- 186
- 3
- [product_views]
- 1
- 188
- 4
- [product_views]
- 6
- 129
- 5
- [product_views]
- 1
- 174
- 6
- [product_views]
- 5
- 189
- 7
- [product_views]
- 2
- 114
- 8
- [product_views]
- 4
- 117
- 9
- [product_views]
300.000 ₫
- 7
- 107
- 10
- [product_views]