SKKN Phát triển kỹ năng giải toán có lời văn điển hình trong chương trình Toán 4 (CTST) (W+PPT)

Giá:
200.000
Môn: Toán
Lớp: Lớp 4
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Lượt xem: 893
Lượt tải: 6
Số trang: 14
Tác giả: Trần Thị Hồng Minh
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương
Năm viết: 2023-2024
Số trang: 14
Tác giả: Trần Thị Hồng Minh
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương
Năm viết: 2023-2024

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phát triển kỹ năng giải toán có lời văn điển hình trong chương trình Toán 4 (CTST) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Nội dung các biện pháp của tác giả đã thực hiện.
Dạng 1: Tìm số trung bình cộng.
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Dạng 3: Tìm một trong hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó

Mô tả sản phẩm

THÔNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO BIỆN PHÁP

1. Tên báo cáo biện pháp 

Phát triển kỹ năng giải toán có lời văn điển hình trong chương trình Toán 4 (Chân trời sáng tạo)

2. Tác giả

– Họ và tên: ……..Nam (nữ):

– Trình độ chuyên môn:

– Chức vụ, đơn vị công tác:

– Điện thoại: ……Email: 

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn biện pháp.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường hiện nay là hình thành, phát triển trí tuệ cho học sinh. Điều này cũng nằm trong yêu cầu đổi mới giảng dạy của Bộ trong chương trình GDPT 2018, chú trọng bồi dưỡng toàn diện cho học sinh cả về năng lực và phẩm chất. Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, trong lao động cũng như trong quá trình học sinh học lên các cấp học sau này. 

Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học được cấu trúc theo vòng tròn đồng tâm và chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn một là các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn hai là các lớp 4, 5. Theo đó, bộ sách Chân trời sáng tạo đã thiết kế nội dung giảng dạy phân cấp từ cơ bản đến nâng cao với những ví dụ minh họa bám sát lý thuyết giảng dạy. Qua đó, các em củng cố vững chắc những nội dung mình đã học, làm tiền đề để tiếp thu những kiến thức ở bậc học cao hơn sau này. 

Trong chương trình Toán lớp 4 nói chung và Toán có lời văn lớp 4 nói riêng là mở đầu giai đoạn hai ở tiểu học. Giai đoạn này, việc giải toán có sự yêu cầu và đòi hỏi cao hơn. Đó là, học sinh phải biết phân tích bài toán hợp thành bài toán đơn, đưa những bài toán phức tạp về các bài toán đơn giản hơn mà các em đã biết cách giải. Học sinh biết vận dụng phép phân tích, tổng hợp trong quá trình tìm, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải. Vì vậy, đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng của một giai đoạn mới trong quá trình học toán ở Tiểu học nói chung và giải toán có lời văn nói riêng.

Xuất phát từ thực tế dạy học, năm học … tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp 4C. Ngay từ những ngày đầu năm học, khi dạy đến các bài toán có lời văn, tôi đã nhận thấy trong lớp mình còn nhiều học sinh gặp khó khăn khi giải toán. Qua khảo sát, điều tra cụ thể, có trên 40% số học sinh trong lớp kĩ năng giải toán chưa đạt yêu cầu. Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu đề tài “Phát triển kỹ năng giải toán có lời văn điển hình trong chương trình Toán 4 (Chân trời sáng tạo)”

2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

– Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao kỹ năng giải bài toán có lời văn trong môn Toán lớp 4 theo bộ sách Chân trời sáng tạo.

– Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 4 trường Tiểu học … 

3. Mục đích nghiên cứu.

Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng. Qua đó, giúp các em có khả năng phân tích, tổng hợp, nhận dạng bài toán và giải tốt các bài toán có lời văn.

PHẦN NỘI DUNG

1. Nội dung các biện pháp của tác giả đã thực hiện.

Dạng 1: Tìm số trung bình cộng. 

Trung bình cộng là một trong những kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán lớp 4 Tiểu học. Trung bình cộng của một dãy số trong toán học chính là tỉ số giữa tổng giá trị của tập hợp số đó và toàn bộ số lượng phần tử có trong tập hợp đó. Công thức tổng quát khi tìm số trung bình cộng là:

a + b + c+..+ nN

Trong đó:

  • N là số các giá trị
  • a, b, c… n là các giá trị khác nhau

Bài toán 1:  Rót vào bình thứ nhất 800ml nước, rót vào bình thứ hai 400ml. Nếu lượng nước đó được rót đều vào hai bình thì mỗi bình có bao nhiêu mi-li-lít nước? (trang 45 Toán 4 tập 1 bộ sách Chân trời sáng tạo)

– Giáo viên cho học sinh đọc bài toán.

– Cho 1 học sinh lên trước lớp thực hành, học sinh quan sát: Dùng một can thứ ba đựng số ml nước của hai bình(800ml và 400l), sau đó rót đều số nước ở can thứ ba vào lại hai can. học sinh quan sát số dầu của hai can lúc này đều là 600ml.

– Giáo viên giảng: trộn 800ml nước và 400ml nước vào can thứ ba nghĩa là chúng ta đang tính tổng số mi-li-lít nước của hai can. Sau đó ta chia đều số mi-li-lít nước vào hai can nghĩa là đang lấy tổng số mi-li-lít nước chia cho 2. Kết quả là : (800+400):2 = 600 (ml )

Ta gọi 600 là số trung bình cộng của hai số 800 và 400.

Ta nói: can thứ nhất có 800ml, can thứ hai 400ml, trung bình mỗi can có 600ml.

– Giáo viên hỏi để học sinh nhớ lại cách giải bài toán trên, giúp học sinh hoàn thiện câu trả lời: Tính tổng số mi-li-lít nước của hai can, rồi lấy tổng số mi-li-lít nước chia cho 2.

– Rút ra cách tìm số trung bình cộng của hai số :

+ Muốn tìm số trung bình cộng của 800 và 400 ta làm như thế nào? học sinh trả lời.

+ Tổng 800+400 có mấy số hạng?

Giáo viên nhấn mạnh: Để tìm số trung bình cộng của 800 và 400 chúng ta tính tổng của hai số rồi lấy tổng chia cho 2, 2 chính là số các số hạng của tổng 800+600.

Cho học sinh vận dụng tìm số trung bình cộng của nhiều số và lưu ý từ ngữ trong dạng toán.

Bài toán 2:  Ngày Chủ nhật xanh, trường em tham gia vệ sinh môi trường. Khối lớp Bốn thu gom vỏ hộp để tái chế. Các lớp 4A, 4B, 4C và 4D lần lượt thu được 238, 252, 241 và 289. Hỏi trung bình mỗi lớp thu được bao nhiêu vỏ hộp? (bài 3 trang 47 Toán 4 tập 1 bộ sách Chân trời sáng tạo)

– học sinh đọc đề toán, xác định dữ liệu đã cho, yêu cầu của bài toán. Giáo viên hỏi: em hiểu câu hỏi của bài toán như thế nào ?

– Giáo viên lưu ý học sinh cách nhận dạng bài toán “Tìm số trung bình cộng” thường có chữ “trung bình” ở phần hỏi hay phần yêu cầu của bài toán.

– Giáo viên phân tích câu hỏi của bài toán như sau:

                      Hỏi trung bình mỗi lớp thu được bao nhiêu vỏ hộp?

                                   :             4                                 Tổng

– Dựa vào phân tích trên học sinh rút ra cách giải bài toán trên.

– Từ phép tính của bài toán ta viết:  (238+252+241+289) : 4 = 255  rút ra cách tìm số trung bình cộng của nhiều số.

Đối với dạng toán này, ngoài việc học sinh nắm được khái niệm số TBC, biết cách tìm số TBC của nhiều số. Ngoài ra, Giáo viên còn phải củng cố một số công thức thông thường mà học sinh hay sử dụng để giải các bài toán có liên quan như:

          Số trung bình  =  Tổng :   ( số các số hạng)   

          Tổng               =     Số trung bình cộng  x  Số các số hạng     

         Số các số hạng  =   Tổng  :   Số trung bình cộng  

Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 

Đối với dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự như sau:

  • Bước 1: Tóm tắt bài toán
  • Bước 2: Tìm số bé
  • Bước 3: Tìm số lớn

Ở bước 1, giáo viên có thể gợi ý phân tích, tóm tắt yêu cầu bài toán bằng nhiều dạng sơ đồ khác nhau. 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

một số phương pháp dạy học môn mĩ thuật thông qua hoạt động học tập cho hs lớp 4 trường th cam thượng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn học
4
Mĩ Thuật
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)