SKKN Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11
- Mã tài liệu: MP0345 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 11 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 577 |
Lượt tải: | 9 |
Số trang: | 43 |
Tác giả: | Lê Thị Mỹ Linh |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Cửa Lò 2 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 43 |
Tác giả: | Lê Thị Mỹ Linh |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Cửa Lò 2 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Các biện pháp giải quyết các khó khăn cho đối tượng học sinh trung bình và yếu nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
Biện pháp 1: Thiết kế hoạt động mở đầu trực quan, xuất phát từ thực tế; sử dụng kiến thức liên môn nhằm tạo ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc, hứng thú, kích thích sự tìm tòi của học sinh
Biện pháp 2: Rèn luyện và nâng cao kĩ năng vẽ hình không gian
Biện pháp 3: Phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học
Biện pháp 4: Áp dụng yếu tố động viên, khích lệ học sinh trong các tiết học
Mô tả sản phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, Ban chấp hành trung ương đã ban hành Nghị quyết 29, Quốc hội có Nghị quyết 88 xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Tinh thần Nghị quyết 29 cũng như Nghị quyết 88 là chú trọng hơn vào việc dạy người chứ không chỉ chú tâm vào dạy chữ, chuyển từ “học được gì” sang “làm được gì sau khi học”.
Đổi mới giáo dục trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu nhằm trang bị cho thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Chương trình GDPT 2018 giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá, quyết định tới sự thành công của việc đổi mới giáo dục. Từ năm học 2019
– 2020 Bộ GD – ĐT đã đưa ra nhiều giải pháp trong đó nổi bật nhất là chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên (ETEP) với 5 Module đã được thực hiện trong đó có 3 Module gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Cụ thể Module 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Mô đun 3: Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Thực tế hiện nay việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tại các trường THPT còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau. Chính vì vậy, việc thử nghiệm để tìm các giải pháp phù hợp trong việc dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục là việc làm cấp thiết của các thầy cô giáo tại các trường. Trong xu hướng đổi mới giáo dục hướng vào phát triển năng lực và phẩm chất người học, dạy học môn Toán cũng cần phải làm được điều đó.
Hình học không gian lớp 11 cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về hình học không gian, cụ thể: điểm, đường thẳng, mặt phẳng, quan hệ song song, quan hệ vuông góc trong không gian. Được đánh giá là môn có tính trừu tượng cao trong trường phổ thông nhưng Hình học không gian được coi là bộ môn có tiềm năng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Hiện tượng có một bộ phận học sinh trung bình và yếu trong bộ môn Hình học không gian nói chung, của lớp 11 nói riêng, ở bất cứ địa phương nào, năm học nào cũng có, đặc biệt là đối
tượng học sinh trường THPT Cửa Lò 2 – nơi chúng tôi đang công tác. Đây là một trong những chủ đề mà bản thân mỗi chúng tôi cảm thấy khó khăn khi thực hiện dạy học, đặc biệt trong khi triển khai dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11”.
2. Mục tiêu đề tài
– Thông qua việc tìm hiểu các khó khăn của học sinh, đề xuất một số biện pháp dạy học hướng tới đối tượng học sinh trung bình và yếu khi tiếp cận bộ môn Hình học 11.
– Tạo niềm tin, hứng thú để các em sẵn sàng tiếp nhận, từ đó chủ động, tích cực học tập. Bước đầu vẽ đúng hình không gian, hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ bản.
– Góp phần hình thành phát triển ở học sinh các phẩm chất: tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, sự đoàn kết và đặc biệt là tình yêu quê hương đất nước; Rèn luyện cho học sinh thế giới quan khoa học và các năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo và các năng lực đặc thù của môn Toán.
3. Phạm vi nghiên cứu
Các bài học trong chương II: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.
Quan hệ song song của sách giáo khoa 11 hiện hành.
§1. Đại cương về đường thẳng và mặt phẳng.
§2. Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song.
§3. Đường thẳng và mặt phẳng song song.
§4. Hai mặt phẳng song song.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Tìm hiểu cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất.
– Tìm hiểu một số vấn đề cơ bản về chương trình giáo dục môn Toán trong chương trình giáo dục tổng thể năm 2018.
– Tìm hiểu chất lượng học sinh và các khó khăn khi dạy học bộ môn Hình học không gian ở trường THPT.
– Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ giải quyết các khó khăn trên, hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất người học.
– Tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của một số biện pháp trong dạy học nhằm rút kinh nghiệm từ đó điều chỉnh và rút ra kết luận
thông qua việc thiết kế và triển khai dạy học một số hoạt động trong 4 bài học của Chương II: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song.
5. Điểm mới của đề tài
– Sáng kiến kinh nghiệm sẽ góp phần làm rõ dạy học phát triển năng lực và phẩm chất người học trong môn Toán.
– Sáng kiến kinh nghiệm sẽ chỉ ra các khó khăn khi dạy học bộ môn Hình học không gian, đồng thời đề xuất một số biện pháp hỗ trợ đối tượng học sinh trung bình và yếu có niềm tin, hứng thú. Từ đó hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất của đối tượng học sinh này.
– Sáng kiến góp phần giáo dục ý thức, phát triển một số năng lực và phẩm chất cho học sinh phù hợp trong giai đoạn giáo dục đang thực hiện chính sách đổi mới căn bản và toàn diện.
6. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
– Phương pháp điều tra nhu cầu và hứng thú của học sinh khi học sinh học Hình học.
– Phương pháp tham vấn chuyên gia.
– Phương pháp thực nghiệm.
– Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 đã công bố mục tiêu giáo dục phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Trong đó, 5 phẩm chất: Nhân ái, yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; 10 năng lực bao gồm 3 năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và 7 năng lực chuyên môn.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của ngưới học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mô hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là ngưới học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ riêng của mình.
Những yêu cầu cần đạt một giờ học theo quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực người học.
– Phát huy tính tích cực của người học.
Trong quan niệm dạy học mới, tổ chức một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học).
Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị
dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin; chú trọng cả hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
– Dạy học tích hợp và phân hóa.
– Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH, để có được những giờ dạy học tốt, giáo viên cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng. Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học đáp ứng quan điểm phát triển năng lực cho người học. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc là học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chương trình giáo dục môn Toán trong chương trình giáo dục tổng thể năm 2018.
Chương trình môn Toán có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
– Đại số và một số yếu tố giải tích: Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian.
– Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc; phương pháp đại số (vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.
– Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn.
• Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
• Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Biểu hiện cụ thể của năng lực Toán học và yêu cầu cần đạt cho từng cấp học được thể hiện như sau.
– Năng lực tư duy và lập luận Toán học thể hiện qua việc:
+ Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy nạp, diễn dịch.
+ Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
+ Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện Toán học.
– Năng lực mô hình hoá toán học thể hiện qua việc:
+ Xác định được mô hình Toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,…) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
+ Giải quyết được những vấn đề Toán học trong mô hình được thiết lập.
+ Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
– Năng lực giải quyết vấn đề Toán học thể hiện qua việc:
+ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng Toán học.
+ Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng Toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hoá được cho vấn đề tương tự.
– Năng lực giao tiếp Toán học thể hiện qua việc:
+ Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình bày dưới dạng văn bản Toán học hay do người khác nói hoặc viết ra.
+ Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác).
+ Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ Toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các liên kết logic,…) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng Toán học trong sự tương tác (thảo luận, tranh luận) với người khác.
+ Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến Toán học.
– Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán thể hiện qua việc:
+ Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học toán.
+ Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề Toán học (phù hợp với đặc điểm nhận thức lứa tuổi).
+ Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
Trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, đã nêu rõ mạch kiến thức Hình học và Đo lường là một trong những thành phần quan trọng nhất của môn Toán, rất cần thiết cho việc tiếp thu các kiến thức cụ thể về không gian và các kỹ năng thực tế thiết yếu. Hình học hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể của thế giới xung quanh. Một mục tiêu quan trọng của việc học Hình học là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kỹ năng thực hiện các chứng minh toán học, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác. Ngoài ra, Hình học còn góp phần giáo dục thẩm mỹ và nâng cao văn hoá toán học cho học sinh. Được đánh giá là một môn học có tính trừu tượng cao trong trường phổ thông nhưng Hình học không gian cũng được coi là một bộ môn phong phú, sinh động và có khả năng khơi dậy năng lực sáng tạo và bồi dưỡng về trí tưởng tượng không gian cho các em học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng chung khi dạy và học Hình học không gian
a. Hình học không gian là một bộ môn khó
Bản thân bộ môn Hình học không gian là một mảng khó của toán học. Môn học này khó vì những lí do sau:
– Tuy đối tượng bộ môn là những hình không gian quen thuộc, gần gũi với học sinh (với bất kì hình không gian nào được học trong chương trình ta đều có thể lấy ví dụ bằng những đồ vật rất quen thuộc trong cuộc sống), song nội dung bộ môn được xây dựng theo phương pháp tiên đề. Bên cạnh đó hệ tiên đề đưa ra vẫn chưa đầy đủ (do tính sư phạm), suy luận còn có phần dựa vào trực giác nhưng nhìn chung quá trình chứng minh cần đảm bảo tính chặt chẽ, các suy luận, chứng minh phải có căn cứ. Đây là một điều khó đối với học sinh, đặc biệt lại càng khó đối với đối tượng học sinh trung bình và yếu.
– Nhưng điều khó hơn đối với các học sinh là phải nắm vững bộ môn. Nghĩa là không chỉ phải hiểu, phải nhớ tất cả các lí thuyết đã học mà còn phải biết các phương pháp giải toán hình để vận dụng lí thuyết nhằm giải được một bài toán hình học không gian ở mức độ yêu cầu nhất định (phù hợp với mục đích yêu cầu của chương trình). Như vậy, vẫn còn một khoảng cách khá xa giữa lí thuyết và thực hành.
– Mặt khác, Hình học không gian là một bộ môn phong phú, sinh động, mang nhiều tính sáng tạo. Học sinh cần được giúp đỡ nhiều về trí tưởng tượng không gian, óc quan sát, phán đoán và những suy luận có lí (các phương pháp tương tự đặc biệt hóa, khái quát hóa …) mà về những mặt này, học sinh còn chưa quen, còn bỡ ngỡ nhiều.
b. Bài tập Hình học không gian đa dạng, phức tạp
– Bài tập Hình học không gian rất đa dạng và phong phú ở nhiều mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Tuy nhiên, sách bài tập Hình học không gian 11 chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của chương trình. Những chương đầu còn thiếu nhiều bài tập. Mỗi khi dạy thầy cô thường phải tự soạn bài tập, điều này dễ đi đến không thống nhất về mức độ và phương hướng.
– Các bài tập chứng minh, hay chứng minh định lí trong hình học đều được chứng minh theo con đường lập luận logic, chứng minh suy diễn.
1.2.2. Thực trạng học Hình học không gian tại trường THPT Cửa Lò 2
a. Khó khăn từ tư tưởng học tập của các em học sinh
Trong thực tế, tư tưởng của học sinh thường ngại hoặc sợ học môn hình học. Mặt khác hình học chỉ chiếm thời lượng không nhiều trong chương trình bộ môn toán, nên không ít giáo viên và học sinh có chủ trương hi sinh môn hình, chỉ học đại số và giải tích. Từ tư tưởng tiêu cực đó dẫn tới khi tiếp xúc với Hình học không gian, các em thường cảm thấy môn học này quá khó, không thể hiểu và không thể tiếp thu kiến thức. Do đó, các em thường né tránh, bỏ bê việc học môn Hình học không gian ngay từ đầu, dẫn đến các em dễ dàng mất những kiến thức căn bản về Hình học không gian. Đây là khó khăn lớn cho những thầy cô trực tiếp giảng dạy Hình học không gian 11.
b. Khó khăn trong việc nắm vững kiến thức
Trong chương trình môn Hình học phẳng, học sinh chủ yếu được học và làm quen với hai đối tượng cơ bản là điểm và đường thẳng, tìm hiểu các mối quan hệ liên quan như: Quan hệ giữa điểm với điểm, điểm với đường thẳng và đường thẳng với đường thẳng. Với những mối quan hệ đơn giản, các em đã được học trải ra trong nhiều năm, điều này là một thuận lợi lớn cho việc nắm vững hình học phẳng của học sinh.
Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản giữa Hình học không gian và Hình học phẳng chính là đưa thêm vào chương trình khái niệm mặt phẳng. Từ đó, tạo nên nhiều mối quan hệ như:
– Quan hệ giữa điểm với đường thẳng.
– Quan hệ giữa điểm với mặt phẳng.
– Quan hệ giữa đường thẳng với đường thẳng.
– Quan hệ giữa đường thẳng với mặt phẳng.
– Quan hệ giữa mặt phẳng với mặt phẳng.
Điều này khiến cho môn học Hình học không gian trở nên phức tạp, vì vậy việc nắm vững kiến thức của bộ môn này trong thời gian hạn hẹp là điều rất khó đối với học sinh.
c. Khó khăn trong việc vẽ hình và đọc hình không gian
– Trong Hình học phẳng, hình biểu diễn là những hình vẽ có thể biểu diễn một cách tường minh, phản ánh trung thực hình dạng và có thể cả về kích thước. Mọi quan hệ như quan hệ liên thuộc, quan hệ thứ tự, quan hệ song song, quan hệ vuông góc… giữa các đối tượng đều được biểu diễn một cách trực quan. Do vậy, việc học Hình học phẳng, học sinh thường dựa hoàn toàn vào trực quan để có thể phỏng đoán kết luận, hay tìm ra hướng giải cho một bài toán. Còn trong Hình học không gian, hình không gian được biểu diễn trên mặt phẳng thông qua các phép chiếu xuyên tâm, phép chiếu song song hoặc là phép chiếu vuông góc. Do vậy, hình vẽ là những hình phẳng không thể phản ánh trung thực các mối quan hệ như quan hệ vuông góc, quan hệ bằng nhau… của các đối tượng. Do đó, muốn vẽ hình và đọc đúng hình thì học sinh không thể dựa hoàn toàn vào trực quan, mà phải dựa vào hệ thống qui ước kết hợp với tư duy logic, trí tưởng tượng không gian.
– Mặc khác, do thói quen khi học Hình học phẳng đồng thời năng lực tưởng
tượng không gian của các em học sinh còn yếu nên gây nhiều khó khăn trong việc vẽ hình, đọc hình và tìm ra những mối quan hệ dựa vào hình vẽ. Ngoài ra, một số trường hợp hình vẽ chưa thể hiện được hết giả thiết của bài toán, hình vẽ sai gây nên sự bế tắc trong việc tìm lời giải.
d. Khó khăn trong việc giải toán
– Hình học không gian khá trừu tượng nên việc nắm vững các định lí là rất khó khăn và trực giác không mang lại kết quả như trong hình học phẳng, do đó nảy sinh nhiều vấn đề trong định hướng tìm thuật giải, cách giải đối với các bài toán không gian.
– Trong các bài toán Hình học không gian, khi đã tìm ra được hướng giải quyết của một bài toán nào đó, các em thường rơi vào bế tắc cho việc trình bày bài giải logic, chặt chẽ và hợp lí.
Những khó khăn kể trên là trở ngại rất lớn trong quá trình học Hình học không gian và nó cũng chính là nguyên nhân sinh ra những sai lầm đáng tiếc cho học sinh khi học Hình học không gian. Như vậy, dựa trên cơ sở thực tiễn, bản thân chúng tôi thấy rằng, việc triển khai nội dung dạy học Hình học không gian cho đối tượng học sinh nói chung theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất đã khó khăn, nay lại càng khó khăn hơn cho đối tượng học sinh trung bình, yếu. Là đối tượng dường như đã không có hứng thú, niềm tin đối với môn Toán nói chung và môn Hình học không gian nói riêng. Muốn phát triển được năng lực và phẩm chất cho học sinh, đầu tiên phải khơi gợi được niềm tin của các em, tạo tiền đề cho sự chủ động tích cực. Từ đó, mới có thể hướng tới các mục tiêu khác.
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỀ MÔN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN LỚP 11
(Bảng khảo sát được sử dụng trước khi thực hiện dự án)
Đối tượng khảo sát: Học sinh đã được học Hình học không gian thuộc các lớp 12A1, 12A2, 12A3, 12D1, 12D2, 12D3 – Năm học 2021-2022 Trường THPT Cửa Lò 2.
Nội dung hỏi
Đồng ý Không đồng ý, không phản đối
Không đồng ý
1. Môn HHKG lớp 11 gây sự hứng thú cho em ngay từ tiết học đầu tiên.
23,4%
22%
54,6%
2.Em thấy môn HHKG lớp 11 nặng về lý thuyết, khó tưởng tượng.
39%
29,8%
31,2%
3.Em không tìm thấy lý do gì để học môn HHKG lớp 11 trừ đó là môn học bắt buộc trong chương trình.
32,5%
28,5%
39%
4. Khó khăn của em khi học môn HHKG 11 là vẽ hình.
54,5%
24,7%
20,8%
5. Em có thể học được kiến thức môn HHKG lớp 11 từ hình ảnh thực tế, mạng internet…
25,8%
41,7%
32,5%
6. Kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp ích cho em trong cuộc sống.
31,5%
28,5%
40%
7. Kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp em định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
24,7%
39%
36,3%
Bảng số liệu cho thấy:
– Trên 50% học sinh không hứng thú với Hình học không gian.
– Đa số học sinh nhận thấy Hình học không gian là bộ môn khó, nặng về kiến thức, khó tưởng tượng và không có ứng dụng trong cuộc sống.
– Trên 50% học sinh nhận thấy khó khăn khi vẽ hình.
– Nhiều học sinh chưa biết học kiến thức môn HHKG lớp 11 từ hình ảnh thực tế, mạng internet.
2. Các biện pháp giải quyết các khó khăn cho đối tượng học sinh trung bình và yếu nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
Ngoài những biện pháp thường được sử dụng trong dạy học, chúng tôi xin trình bày thêm 4 biện pháp nhằm xóa bỏ tư tưởng ngại khó, tạo niềm tin, truyền cảm hứng tới học sinh, giúp học sinh có hứng thú và từng bước yêu thích môn học. Từ đó đặt nền tảng quan trọng để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trong dạy học Hình học không gian.
2.1. Biện pháp 1: Thiết kế hoạt động mở đầu trực quan, xuất phát từ thực tế; sử dụng kiến thức liên môn nhằm tạo ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc, hứng thú, kích thích sự tìm tòi của học sinh
Theo khảo sát, tốp 5 các hình thức khởi động trước khi học bài mới hay nhất bao gồm: Tổ chức trò chơi, sử dụng video có liên quan đến bài học, dùng các bài tập hay và các bài tập tình huống, thông qua mẫu chuyện ngắn hoặc giới thiệu bài mới từ một bài hát. Trong quá trình triển khai đề tài chúng tôi đã áp dụng một số hình thức này cho 4 bài trong chương II. Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song.
Thiết kế hoạt động mở đầu trong bài “Đại cương về đường thẳng và
mặt phẳng”.
• Mục tiêu
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 8
- 103
- 1
- [product_views]
- 5
- 169
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 501
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 485
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 495
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 446
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 12
- 600
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 9
- 480
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 298
- 10
- [product_views]