SKKN Vấn đề giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành khắc phục khó khăn khi thực hành 2 phép tính nhân, chia trong bảng cho học sinh lớp 3

Giá:
50.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 3
Bộ sách:
Lượt xem: 603
Lượt tải: 7
Số trang: 26
Tác giả: Bùi Thị Hoàng Anh
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Thượng Hiền
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 26
Tác giả: Bùi Thị Hoàng Anh
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Thượng Hiền
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Vấn đề giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành khắc phục khó khăn khi thực hành 2 phép tính nhân, chia trong bảng cho học sinh lớp 3” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Đổi mới phương pháp dạy học
2. Dạy học kết hợp giáo dục học sinh trong cộng đồng
3. Dạy học bằng phiếu bài tập

Mô tả sản phẩm

PHẦN I:   PHẦN MỞ ĐẦU:

 

I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1/ Xuất phát từ mục tiêu của môn toán ở trường tiểu học: 

– Môn toán ở tiểu học nhằm giúp cho học sinh:

Có những kiến thức cơ bản về yếu tố hình học và cách hình thành phép nhân chia trong bảng.

– Hình thành các kỹ năng thực hành, tính toán, giải toán có lời văn và các dạng bài toán nhân chia trong bảng và các bài toán có ứng dụng thiết thực trong cuộc sống.

– Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, phát triển khả năng suy luận, hợp lý của diễn đạt đúng. Biết cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng gây hứng thú trong học toán cho học sinh.

– Môn toán tiểu học góp phần bước đầu hình thành phương pháp học toán, làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo cho học sính

2/ Xuất phát từ chương trình của Bộ GD – ĐT về đổi mới chương trình sách giáo khoa, theo hướng dạy học mới, nhằm góp phần giúp giáo viên và học sinh có một cách dạy và cách học mới. Trong thực tiễn cuộc sống.

– Xuất phát từ mục đích yêu cầu của việc dạy thực hành 2 phép tính nhân, chia trong bảng của học sinh lớp 3. Là giúp cho học sinh nhận biết được quy tắc thực hiện các phép tính nhân, chia trong bảng và quan hệ giữa các phép tính đó, biết vận dụng các bảng tính và các tính chất của phép tính để tính nhẩm, tính nhanh và tính đúng, biết thử lại các phép tính khi cần thiết, biết giải các bài toán có lời văn và trình bày bài giải.

3, Xuất phát từ thực tiển trong quá trình dạy học nhân 2 phép tính nhân, chia trong bảng ở lớp 3. Tôi nhận thấy không phải em nào cũng làm đúng, và thực hành tốt, thành thạo 2 phép tính nhân, chia, mà nhiều em vẫn chưa thực hiện được nội dung này, các em còn mắc phải nhiều lỗi sai trong cách thực hiện, các lỗi mà các em mắc phải cũng rất cơ bản, những em mắc phải lỗi sai đấy phần đa là rơi vào những em học sinh chưa hoàn thành so với các em khác trong lớp.

– Nếu như các em học sinh, yếu về kỹ năng thực hành2 phép tính nhân, chia không được giúp đỡ, không được quan tâm giúp đỡ thì các em sẻ không có khả năng tối thiểu khi học chương trình toán lớp 3. Như vậy các em sẻ gặp nhiều khó khăn khi giải các bài toán có liên quan đến 2 phép tính nhân, chia.

– Mặt khác nếu các em học sinh chưa hoàn thành không thực hiện được các bài toán về 2 phép tính, không khắc phục được những sai lầm trong phần toán học này, trong khi các em khác lại làm tốt, thì các em sẻ chán nản và bi quan, lực học của các em lại càng yếu.

– Hiện nay trong trường tiểu học chỉ quan tâm đến học sinh hoàn thành và có nhiều biện pháp để bồi dưỡng học sinh học tốt hơn, còn các em học sinh chưa hoàn thành ít được quan tâm hơn, có chăng cũng là chỉ là các buổi phụ đạo ít ỏi, không có tài liệu, chương trình cụ thể, sách tham khảo dành cho những em học sinh chưa hoàn thành cũng không có.

Với nhận thức như vậy bản thân tôi thấy vấn đề giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn, nhằm để nâng cao chất lượng cho học sinh.

Nhưng trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ được phép chọn một mảng kiến thức toán học và tôi đã chọn “Vấn đề giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành khắc phục khó khăn khi thực hành 2 phép tính nhân, chia trong bảng cho học sinh lớp 3”. Hy vọng với đề tài này tôi cũng như các đồng nghiệp những ai quan tâm đến vấn đề này sẻ góp phần giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành học tốt hơn môn toán ở bậc tiểu học.

II –  ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:

– Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thiết kế các biện pháp giúp đỡ các em học sinh chưa hoàn thành khắc phục khó khăn khi học 2 phép tính nhân, chia trong bảng ở lớp 3.

– Khách thể nghiên cứu: Tôi đã chọn học sinh lớp 3A7 Trường Tiểu học Điện Biên 2 (nơi tôi đang công tác giảng dạy) .

III – MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

1/ Tìm hiểu thực trạng dạy và học phần thực hành 2 phép tính nhân, chia trong bảng của học sinh lớp 3.

2/ Tìm hiểu những nguyên nhân và sai lầm mà học sinh chưa hoàn thành gặp phải khi gặp dạng toán 2 phép tính nhân, chia trong bảng ở lớp 3.

3/ Đề xuất một số ý kiến để giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành hình thành được kỹ năng thực hành 2 phép tính ở lớp 3. Cho học sinh yếu kém ở trường tiểu học.

IV – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: 

Đọc tài liệu, giáo trình có liên quan đến đề tài.

2/ Phương pháp điều tra: 

Điều tra về thực trạng học sinh chưa hoàn thành lớp 3, điều tra về việc học về 2 phép tính nhân, chia trong bảng của học sinh lớp 3.

3/ Phương pháp thực nghiệm:

Đưa một số giải pháp áp dụng vào tiết dạy cho học sinh chưa hoàn thành môn toán phần nhân chia để kiểm tra tính khả thi của đề tài.

4/ Phương pháp xử lý thống kê số liệu:

Thống kê các số liệu trong thực tế, và thực nghiệm.

V – TÓM TẮT NỘI DUNG:

– Ngoài phần mở đầu và phần kết luận  nội dung đề tài gồm 3 phần.

+ Phần thứ nhất:

Cơ sở lý luận chung về tâm sinh lý của học sinh tiểu học và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh chưa hoàn thành.

+ Phần thứ hai: 

Tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng dạy học phép nhân chia trong bảng ở học sinh lớp 3. Tìm hiểu nguyên nhân dễ dẩn đến thực trạng đó.

+ Phần thứ ba:

Tôi đưa ra một số giải pháp để giúp đỡ học sinh chưa đạt yêu cầu lớp 3 thực hành 2 phép tính nhân, chia và làm một số thực nghiệm qua hai tiết dạy ở trường tiểu học, để kiểm tra tính khả thi của đề tài

VI – TRIỂN VỌNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SAU:

– Nghiên cứu tìm hiểu để giúp đỡ học sinh chưa đạt yêu cầu học các mạch kiến thức khác của môn Toán và các môn học khác.

PHẦN II:   NỘI DUNG 

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

I – ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC

A – Tính cách:

1/ Ở bậc Tiểu học tri giác của học sinh mang tính chất đại thể không chủ định, do đó các em phân biệt các đối tượng con chưa chính xác, hay mắc phải các sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Tuy vận học sinh Tiểu học vẫn có khả năng phân tích các dấu hiệu, các chi tiết nhỏ của đối tượng, nhưng khả năng phân tích các dấu hiệu của đối tượng với học sinh Tiểu học còn yếu, ở các lớp đầu bậc Tiểu học, tri giác của trẻ thường gắn liền với hành động với các hoạt động thực tiễn. Tri giác của trẻ  là phải làm cái gì đó. Với sự vật như cầm, nắm, sờ mò với sự vật ấy. Vì vậy trong dạy học nên vận dụng trực quan nhiều hơn. Tuy vậy tri giác của các em còn gặp khó khăn khi phải quan sát các sự vật có kích thước quá lớn hoặc quá nhỏ, về tri giác thời gian các em khó hình dung.

2/ Ở lứa tuổi  Tiểu học chú ý chủ định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý thức chưa mạnh sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động cơ thúc đẩy, nếu ở học sinh tiểu học các lớp đầu cấp thường bắt mình chú ý khi có động cơ  gần, khi lên lớp 4 chú ý khi có động co không chủ định đã bắt đầu phát triển, những gì mang tính chất mới mẻ, bất ngờ, khác lạ, thường thu hút được chú ý của các em mà không cần sự hỗ trợ của ý chí. Tuy vậy học sinh tiểu học cũng rất mẫm cảm những ấn tượng trực quan quá mạnh sẽ làm kìm hãm khả năng phân tích và khái quát tài liệu học tập, khả năng phát triển chú ý có chủ định bền vững tập trung của học sinh Tiểu học trong quá trình học tập là rất cao, bản thân quá trình học tập  đòi hỏi các em phải rèn luyện thường xuyên chú ý có chủ định, rèn luyện ý chí.

3/ Trí nhớ của học sinh Tiểu học mang tính trực quan, hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lôgíc, các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh và tốt hơn những định nghĩa, những giải thích dài dòng. Ghi nhớ của các em còn chiếm ưu thế. Các em lại chưa biết nên nhờ cái gì? Nhờ trong bao lâu? Ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Các em nhớ từng cầu, từng chữ dễ dàng hơn là dùng lời lẽ của mình để diễn tả lại sự vật, hiện tượng nào đó, có nhiều học sinh Tiểu học chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa.

Trí nhớ của các em chịu sự chi phối nhiều của đời sống, thể hiện của tốc độ nhớ và sự bền vững đều phụ thuộc vào cảm xúc tình cảm.

Học sinh Tiểu học có thể nhớ máy móc rất tốt, các em nhớ được nguyên văn bài học nhưng khi tái hiện những điều đã nhớ không sễ, vì trẻ không muốn tái hiện những gì cần phải nhớ, biện pháp nhớ duy nhất của các em là đọc cho đến thuộc.

Trong lúc đó có nhiều biện pháp để nhớ như so sánh, hồi tưởng, đối chiếu… Về cuối bậc Tiểu học trí nhớ ý nghĩa được hình thành. Nhờ vậy mà kết quả học tập của các em được nâng cao.

4/ Tư duy của học sinh Tiểu học chuyển dần từ tính trực quan, cụ thể mang tình trừu tượng nghĩa là chuyển từ cái sờ mó, cầm nắm được bằng trực quan. Sang cái phải hình dung về nó không cảm nhận được bằng giác quan. Khi tiến hành các thao tác tư duy học sinh đầu bậc tiểu học thường dựa vào những hành động trực tiếp. Cuối bậc tiểu học, học sinh đã biết dựa vào ngôn từ.

Thường phân đoạn của học sinh Tiểu học thường mang tính khẳng định, hay dựa vào dấu hiệu duy nhất, còn phân đoàn của học sinh các lớp cuối cấp bậc tiểu học mang tính giả định nhiều, biết dựa vào các dấu hiệu khác nhau.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

một số biện pháp giúp cho việc quản lí, bảo quản và sử dụng phòng tin học có hiệu quả ở trường tiểu học
3
Tin Học
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)