SKKN Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học các bảng nhân và bảng chia ở lớp 2

Giá:
50.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 2
Bộ sách:
Lượt xem: 697
Lượt tải: 4
Số trang: 29
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Châu
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 29
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Châu
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học các bảng nhân và bảng chia ở lớp 2” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Giải pháp 1: Nghiên cứu lí thuyết để vận dụng vào giảng dạy bảng nhân, bảng chia trong toán lớp 2.
Giải pháp 2: Dự giờ chỉ đạo đồng nghiệp trong tổ, khối có kế hoạch cụ thể cho từng tiết dạy, có nhận xét góp ý sau mỗi tiết dạy.
Giải pháp 3: Lập kế hoạch dạy học cho một tiết dạy bảng nhân 3.( Tuần 20).

Mô tả sản phẩm

MỞ ĐẦU

  1. Lí do chọn đề tài

        Cùng với các môn học khác ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào sự phát triển tư duy, trí tuệ của con người. Đồng thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động.      

        Thực tế tôi thấy rằng ở môn Toán: Những yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng có liên quan đến số tự nhiên; cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên; số thập phân; các đại lượng cơ bản; các yếu tố hình học đều là những kiến thức và kĩ năng rất cơ bản, cần thiết trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong học tập của học sinh; Đối với môn Toán ở lớp 2 mục tiêu dạy học được cụ thể hoá thành những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng ở các nội dung: Số học số và phép tính); đại lượng và đo đại lượng; các yếu tố hình học; giải toán có lời văn (một số yếu tố đại số được tích hợp ở nội dung số học). Chương trình Toán lớp 2 là một bộ phận của chương trình Toán Tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp 1. 

Như chúng ta đã biết theo chương trình chuẩn kiến thức và kĩ năng của Bộ Giáo dục  hiện nay thì việc dạy học các kiến  thức và kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 2 nói riêng, đặc biệt là phần dạy học các bảng nhân, bảng chia đó là sự kế thừa có nhiều ý tưởng mới: Học sinh tự tìm tòi, phát hiện và tự chiếm lĩnh kiến thức mới trong từng bài học, tăng thực hành vận dụng, sử dụng nội dung gần gũi với thực tế cuộc sống đời thường của học sinh. Sự lựa chọn nội dung và phương pháp hiện đại thiết thực của giáo viên trong dạy học sẽ góp phần  giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, hình thành phương pháp tự học, tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức mới dựa trên sự dẫn dắt của người thầy.

Vậy làm thế nào để chất lượng dạy học môn Toán ở lớp 2 đạt hiệu quả cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội. Đó là niềm trăn trở của tôi bấy lâu nay. Vì vậy mà tôi quyết định lựa chọn cho mình một đề tài nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học các bảng nhân và bảng chia ở lớp 2”.

  1. Mục đích nghiên cứu.

        Xuất phát từ những trăn trở trên, bản thân tôi luôn suy nghĩ và quyết định tìm hiểu, đưa ra những biện pháp dạy học và vận dụng những kinh nghiệm về dạy học các bảng nhân, bảng chia ở lớp 2, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán  lớp 2 trong nhà trường.

  1. Đối tượng nghiên cứu.

         Đối tượng để thực hiện đề tài này là hoạt động học tập của học sinh lớp 2A nói riêng và học sinh khối 2 trong trường nói chung năm học ………….

        Sĩ số học sinh lớp 2A:  22 

        Trong khuôn khổ đề tài tôi xin trình bày nội dung cơ bản dạy học các bảng nhân, bảng chia cho học sinh lớp 2 nơi trường tôi đang công tác.

  1. d. Phương pháp nghiên cứu.

 – Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu.

 – Phương pháp quan sát điều tra: Phân tích hệ thống hóa tài liệu thu thập được.

 – Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy học thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học các bảng nhân và bảng chia ở lớp 2.

 – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: GV rút kinh nghiệm, tổng kết thành bài học cơ bản.

 

  1. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

        Chương trình toán lớp 2 là một bộ phận của chương trình toán Tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp . Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu lớp 2 ( cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa.

        Học thuộc các bảng nhân, bảng chia lớp 2, các em mới biết làm tính nhân đó là một trong kĩ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các kĩ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở Tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời. Chính vì lẽ đó mà học bảng nhân, bảng chia là tiền đề giúp các em hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong học toán 2.

 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

Qua một vài năm được trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 2, đồng thời qua dự giờ   đồng nghiệp, với học sinh ở trường nơi tôi đang công tác về chất lượng dạy học môn Toán ở lớp 2. Tôi nhận thấy phần dạy học các bảng nhân, chia còn có một số hạn chế như: Hạn chế về phương pháp dạy của giáo viên ( do GV tuổi đã cao), phương pháp học của học sinh, sự chuẩn bị bài của học sinh, sự quan tâm đến việc học của phụ huynh học sinh đối với con em họ dẫn đến chất lượng học môn Toán chưa cao.

       Trường tôi có 10 lớp. Trong đó có 2 lớp năm, 2 lớp bốn, 2 lớp ba, 2 lớp hai và 2 lớp một. Hai lớp tôi chọn làm đối tượng nghiên cứu là lớp 2A và lớp 2B.

    Lớp: 2A: Tổng số học sinh: 22 em do cô G phụ trách; tuổi nghề: 26 năm; Trình độ đào tạo: CĐSP.

   Lớp: 2B: Tổng số học sinh: 21 em do cô Nh phụ trách; tuổi nghề: 29 năm; Trình độ đào tạo: CĐSP.

        Tất cả học sinh ở cả 2 lớp đều là con các gia đình nông nghiệp, phần đông các em đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, lực học tương đối đồng đều.

        Kết quả dự giờ khảo sát chất lượng dạy học các bảng nhân, bảng chia  của học sinh khối 2 ( đầu năm học – tháng 9) năm học ………….

Lớp Điểm 9 – 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 – 6 Điểm 3 – 4
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
2A: 22 HS 3 13.6 6 27.3 11 50.0 2 9.1
2B: 21 HS 1 4.7 4 19.0 12 57.3 4 19.0

        Chất lượng học các bảng nhân, chia của học sinh khối 2 năm học trước được tổng hợp qua bảng trên.

 Đứng trước thực trạng đó, trong năm học ………….này để chất lượng dạy học các bảng nhân và bảng  chia lớp 2 đạt kết quả cao hơn. Tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài sáng kiến nhỏ về phương pháp dạy học và đã áp dụng vào giảng dạy trong lớp, khối, ở trường Tiểu học nơi tôi đang công tác.

 2.3.  Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 

Xuất phát từ thực trạng trên tôi đã tiến hành áp dụng 3 giải pháp sau:

Giải pháp 1:  Nghiên cứu lí thuyết để vận dụng vào giảng dạy bảng nhân, bảng chia trong toán lớp 2.

 Giải pháp 2:  Dự giờ chỉ đạo đồng nghiệp trong tổ, khối có kế hoạch cụ thể cho từng tiết dạy, có nhận xét góp ý sau mỗi tiết dạy.

Giải pháp 3: Lập kế hoạch dạy học cho một tiết dạy bảng nhân 3.( Tuần 20).

       Sau khi tìm hiểu đánh giá thực trạng dạy- học về các bảng nhân, bảng chia toán 2 tôi đã tiến hành chỉ đạo chuyên môn và đưa ra những giải pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy về mạch kiến thức bảng nhân, bảng chia toán 2 như sau.

 Giải pháp 1: Nghiên cứu lí thuyết để vận dụng vào giảng dạy bảng nhân, bảng chia trong toán lớp 2.

      Nội dung dạy học các phép nhân và phép chia ở lớp 2 được cụ thể hoá bao gồm các nội dung sau:

  1. Ý nghĩa của phép nhân và phép chia

1.1: Phép nhân: Do đặc điểm tâm lí và sự phát triển tư duy của học học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 2 mà khi đưa ra về ý nghĩa của phép nhân chúng ta đã áp dụng phương pháp “từ cụ thể đến trừu tượng rồi đến thực tiễn.” Nên chúng ta nói rằng phép cộng các số hạng bằng nhau là phép nhân (). Chẳng hạn: khi hình thành các phép nhân các số lớn hơn 1 được hình thành cụ thể như sau:

        Lấy 3 nhóm mỗi nhóm 2 chấm tròn, gộp 3 nhóm lại được tất cả 6 chấm tròn. Ta nói 2 chấm tròn lấy 3 lần được 6 chấm tròn hay đọc là 2 nhân 3 bằng 6; viết 2 3 = 6.  Tích của 2 và 3 là 6 hay 6 là tích của 2 và 3.

Sau đó giáo viên giới thiệu tiếp 2 chấm tròn lấy 1 lần được 2 chấm tròn hay 21= 2;  2 chấm tròn lấy 0 lần được 0 chấm tròn hay 2 0 = 0.

       Như vậy chỉ trừ hai trường hợp phép nhân với 1 và phép nhân với 0 là theo qui ước, Phép nhân với số lớn hơn 1 được hình thành dựa vào các nhóm có cùng số lượng phần tử tức là dựa vào phép cộng các số hạng bằng nhau. Ưu điểm của cách hình thành phép nhân này là học sinh dễ dàng tìm ra kết quả. Ví dụ: 

       2 3   =     2     +        2       +       2    =  6

                                                       :          :           :

      Với lí do này giải thích tại sao ta chọn cách hình thành phép nhân khác so với định nghĩa của lí thuyết tập hợp tức là phép nhân số tự nhiên ở Tiểu học được hình thành dựa vào phép cộng các số hạng bằng nhau. Hay học sinh có thể dễ dàng hiểu rằng phép cộng các số hạng bằng nhau là phép nhân. Để học sinh nắm vững ý nghĩa của phép nhân, khi dạy phần này giáo viên cần giúp học sinh nắm được tên gọi các thành phần và kết quả của phép nhân.

 Chẳng hạn:            2                         3         =       6

 

                           Thừa số                 Thừa số         Tích

       Việc nắm vững ý nghĩa thực tiễn của phép nhân  hai số tức là giúp các em biết giải các bài tập dạng: (a và b là các số bé và phần tìm là nhân trong phạm vi bảng tính đã học).

1.2: Phép chia

        Có nhiều cách giới thiệu phép chia. Nhưng cách giới thiệu phép chia đơn giản nhất là dựa vào các bài toán có dạng sau:

       Có 4 ô vuông chia thành 2 phần bằng nhau vừa đếm vừa đặt số ô vuông vào từng phần 1, 2. 

       Mỗi phần được 2 ô vuông, đọc: 4 chia cho 2 bằng 2, viết 4 : 2 = 2

      Sau khi giới thiệu phép chia phải bắt buộc hướng dẫn học sinh đi đến quan hệ giữa phép chia và phép nhân (phép chia chính là phép tính ngược của phép nhân), nhưng không phải phép chia bao giờ cũng thực hiện được như là phép nhân. Chẳng hạn:  a  : b = c     <=>     b c = a ( b  khác 0).

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn Giáo dục thể chất
2
GDTC
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)