LVTS Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp quân đội – chi nhánh mỹ đình
- Mã tài liệu: LV0018 Copy
Môn: | LVTS |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 529 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 115 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Số trang: | 115 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Khảo sát toàn diện và có hệ thống thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đìn
Mô tả sản phẩm
Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ một quốc gia nào, hệ thống Ngân hàng thương mại luôn đóng vai trò quan trọng, là huyết mạch của nên kinh tế, là hơi thở trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để tập trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nên kinh tế, nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng quan trọng, cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị máy móc thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một phần không thể thiểu trong quá trình phát triển đó. Kể từ khi chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, các ngân hàng thương mại ( NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, loại hình, mạng lưới, quy mô hoạt động và năng lực tài chính đã góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền. Ngoài hệ thống ngân hàng quốc doanh còn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh… các nghiệp vụ cũng đổi mới và từng bước hiện đại hóa, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng đã đáp ứng được phân lớn nhu cầu vốn của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Ngày nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành lên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô đang trong thời kỳ chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện, tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá vàng biến đổi thất thường, thị trường bất động sản chưa khởi sắc nên hoạt động kinh doanh của các NHTM còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu còn lớn. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng đề từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài được nhiều ngân hàng quan tâm tới. Nói như vậy bởi lẽ, trong điều kiện hiện nay hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng và cơ bản nhất trong toàn bộ các hoạt động của NHTM. Hoạt động đó đã tạo ra phẩn lớn tài sản trong tổng tài sản của các NHTM và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính của mỗi ngân hàng dưới hình thức thu nhập từ lãi cho vay.Tuy nhiên hoạt động này luôn tiêm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất rất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán hay phá sản của ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng tín đụng” luôn là vấn để “sống, còn” trong hoạt động kinh doanh mà bắt cứ một ngân hàng nào cũng cân phải quan tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn Thủ đô – Trung tâm kinh tế chính trị của cả nước. Đây là môi trường hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh nhưng đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với Chi nhánh. Hoạt động trên cùng một địa bàn với nhiều NHTM lớn, sự cạnh tranh trong kinh doanh là không thể tránh khỏi. Song, kể từ khi thành lập tới nay, Chi nhánh đã từng bước phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, có tốc độ phát triển tương đối nhanh về mọi mặt, đã khẳng định được vị trí trên thị trường. Tuy vậy, hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới, nhiều tiềm ẩn rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Chi nhánh vẫn đang ở mức cao so với mặt bằng chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng với những kiến thức đã học tập, nghiên cứu, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Khảo sát toàn diện và có hệ thống thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình.
Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng tín dụng của cá nhân và doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình trong giai đoạn 2015-2021.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh,…
Phương pháp định tính: phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình.
Thu thập tài liệu qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình từ năm 2015-2021; Tài liệu báo cáo thường niên năm 2018-2020 và các văn bản liên quan đến Công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng và cơ cấu tín dụng. Đặc biệt là nợ xấu cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Điển hình là các công trình sau:
Các loại nợ tín dụng, tính chất của các khoản nợ; các phương pháp đòi nợ khi người vay không có khả năng trả đã được Puckett (1978) đề cập. Bên cạnh đó, Puckett còn đề cập đến sự can thiệp của toà án trong việc đòi nợ, cách xử lý khi con nợ bị phá sản và hiệu quả của các biện pháp trên.
Nghiên cứu đưa ra minh chứng về các nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được Ralf Ewert và Gerald Schenk (2000) nghiên cứu và kiểm chứng bằng một số ngân hàng của Đức. Theo đó, các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm: Nhân tố thuộc về doanh nghiệp như xếp hạng tín dụng, các hệ số tài chính…; nhân tố về hoạt động tín dụng như các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo tiền vay, cạnh tranh tín dụng và đặc biệt là quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Cũng về thị trường tài chính và tín dụng của Đức, Elsas và Krahnen (1998) đã nghiên cứu mối quan hệ tín dụng và kiểm chứng đối với dữ liệu tín dụng của Đức. Thị trường tài chính Đức được biết đến hệ thống ngân hàng tồn tại vững chắc dựa trên mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Tác giả sử dụng dữ liệu xếp hạng tín dụng đánh giá chất lượng khách hàng vay và thông tin trên cơ sở đánh giá nội bộ của ngân hàng để điều chỉnh mức độ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng tín dụng, cụ thể là cam kết tín dụng dài hạn và tạo mức hiệu quả cho vay cao.
Klein (2013) cho rằng ngân hàng cần đảm bảo tránh được việc cho vay quá mức, duy trì chất lượng tín dụng cao và hạn chế cho vay ngoại tệ đối với những khách hàng vay không có tài sản bảo đảm hay các công cụ hạn chế rủi ro. Thêm vào đó, những áp lực mà nợ xấu gây nên cho nền kinh tế nhấn mạnh yêu cầu tái cơ cấu và làm trong sạch các khoản cho vay của ngân hàng. Trong đó, việc xử lý nợ xấu cần đảm bảo lợi ích của cả người đi vay và người cho vay. Một số gợi ý chính sách trong việc giải quyết nợ xấu được tác giả đề cập đến là các nhà hoạch định chính sách cần đưa ra những biện pháp linh hoạt và chủ động hơn, bao gồm giảm thuế, loại bỏ trở ngại pháp lý để giúp ngân hàng đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu. Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng mà theo Nir Klein, nợ xấu tăng còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến những yếu tố khác của nền kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát; do đó khẳng định quan điểm cho rằng không thể có được sự tăng trưởng bền vững và lành mạnh nếu không có một hệ thống ngân hàng bình ổn và hiệu quả. Cũng từ quan điểm này, việc loại bỏ nợ xấu là điều kiện cần thiết để cải thiện tình trạng của nền kinh tế. Nếu nợ xấu tiếp tục tồn tại và tăng cao thì nguồn lực bị tắc nghẽn tại những khu vực không mang lại lợi nhuận, kiềm chế sự phát triển của nền kinh tế và làm suy giảm hiệu quả kinh tế.
Vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm trong những năm gần đây. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân phá sản của ngân hàng bắt đầu từ nợ xấu tăng cao, chất lượng tài sản kém. Điển hình là nghiên cứu của Dermirgue-Kunt (1989)
Các nghiên cứu trên đã đưa ra được các quan điểm về tăng trưởng tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ xấu, tác động của nợ xấu đến hoạt động của ngân hàng và cả nền kinh tế. Đây là nền tảng quan trọng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có vấn đề chất lượng tín dụng và nợ xấu nói riêng. Cụ thể như sau:
Lê Xuân Nghĩa (2007) đã đưa ra các tiêu chí phân loại nợ chung nhất được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển trên thế giới, cũng như quy trình phân loại nợ, phòng ngừa, xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế. Dự án còn phân tích thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 và đề xuất các giải pháp xử lý, phòng ngừa nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo thông lệ quốc tế.
Bên cạnh việc nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước, tác giả Ngô Trí Long (2012) đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của nợ xấu, tác giả đưa ra quan điểm và đề xuất một số giải pháp về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Vũ Đình Ánh (2012) đã xem xét vấn đề nợ xấu nhìn từ cơ cấu tín dụng ngân hàng Việt Nam, phỏng đoán gián tiếp cơ cấu của nợ xấu ngân hàng thông qua phân tích cơ cấu tín dụng ngân hàng Việt Nam. Cụ thể là: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế; cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực kinh tế; cơ cấu tín dụng theo khu vực ngân hàng.
Tổng kết kinh nghiệm hoạt động của các công ty mua bán nợ (AMC) tại Hàn Quốc, Séc, Mỹ, Trung Quốc, Ba Lan. Đồng thời đi sâu phân tích các phương pháp xử lý nợ xấu mà những công ty này thực hiện đã được làm rõ thông qua bài viết của các tác giả Đinh Xuân Hà và Nguyễn Thùy Linh (2012): “Các công ty mua bán nợ trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Kinh nghiệm một số nước và những bài học”. Đây sẽ là những kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong việc tổ chức thành lập và quản lý công ty mua bán nợ để xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng hiện nay.
Nhóm tác giả của Bộ Tài Chính (2012) đã đề cập tới các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại nợ xấu; Mô hình xử lý nợ xấu; Phương thức và cơ chế xử lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu của Tô Ngọc Hưng (2012) đã chỉ ra những yếu kém của các ngân hàng thương mại dẫn đến tình trạng nợ xấu cũng như giải pháp xử lý nợ xấu của một số nước như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Hungary… Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.