LVTS Nâng cao hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động của công ty trách nhiệm hữu hạn hzo Việt Nam

Giá:
100.000 đ
Môn: LVTS
Lớp:
Bộ sách:
Lượt xem: 500
Lượt tải: 5
Số trang: 87
Tác giả:
Trình độ chuyên môn:
Đơn vị công tác:
Năm viết:
Số trang: 87
Tác giả:
Trình độ chuyên môn:
Đơn vị công tác:
Năm viết:

 

Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động trong và ngoài nước.

Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại công ty TNHH HZO Việt Nam.

Giải pháp cải thiện công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động tại công ty TNHH HZO Việt Nam.

Mô tả sản phẩm

1. Lý do chọn đề tài

 

Sau những thành công về phát triển kinh tế trong thời kỳ mới nhờ những cải cách kinh tế từ năm 1986 của nước ta.

Tuy vậy với tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch covid-19 đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế.

Với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, tạo đà để hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021-2025 đề ra, ngày 08/01/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; ngày 30/01/2022 ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình. Triển khai thực hiện các Nghị quyết trên, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực, quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết, từ đó tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Dịch Covid-19 được kiểm soát, hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở lại trạng thái bình thường như trước khi xảy ra dịch Covid-19.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2022 tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 6,8%; quý II tăng 10,8%). Nhiều ngành công nghiệp trọng điểm tăng trưởng cao so cùng kỳ năm trước như: Sản xuất trang phục tăng 23,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 22,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 11,4%; khai thác quặng kim loại, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học cùng tăng 11,2% (Tổng cục Thống kê).

Cùng với sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế nói chung và ngành điện tử nói riêng, nhưng chúng ta cũng nhận thấy những tác động, hệ lụy của sự phát triển như các vấn đề xă hội, ô nhiễm, giao thông, tai nạn …

Sau những năm gặp khó khăn trong công việc kinh doanh sản xuất thời kỳ Covid19 thì năm 2021 công ty TNHH HZO Việt Nam đã có những quyết định mang tính chất đột phá.

Nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường trong tương lai, để làm được điều này đội ngũ nhân sự của công ty đã phải làm việc tích cực và quyết tâm hơn rất nhiều.

Việc mở rộng sản xuất cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì chất lượng, nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo an toàn.

Các vấn đề đều được quản lý quan tâm và triển khai toàn diện, tuy nhiên việc nâng cao và mở rộng quy mô sản xuất cũng gây ra rất nhiều bất cập trong công tác HSE.

Việc mở rộng quá nhanh dẫn đến sự thay đổi về thiết bị sản xuất cũng như mặt bằng nhà xưởng nên vấn đề quản lý nhà thầu và công tác 5S chưa thực sự phù hợp,

Việc vừa sản xuất – lắp đặt – nâng cao năng suất cùng một thời điểm làm gia tăng rủi ro tai nạn lao động.

Ứng dụng các lý thuyết về hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động cũng như căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HZO Việt nam. Nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và nâng cao sức khỏe người lao động. Tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động của công ty tnhh HZO Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý An toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động trong sản xuất, đồng thời nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác an toàn – vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại nhà máy công ty TNHH HZO nói riêng. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao công tác An toàn – vệ sinh lao động nhằm đảm bảo cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động và phù hợp với các yêu cầu đòi hỏi trong quá trình hội nhập quốc tế.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động tại công ty TNHH HZO Việt Nam.

Tài liệu, văn bản có liên quan đối với hệ thống quản lý an toàn của Việt Nam và thế giới.

Các nhân viên an toàn, công nhân công ty TNHH HZO Việt Nam.

2.2. Phạm vi nghiên cứu: Nhà máy TNHH HZO Việt Nam.

3. Mục đích và Nội dung nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Cải thiện công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động, nhằm cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe người lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động tại công ty TNHH HZO Việt Nam.

3.2. Nội dung nghiên cứu

Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động trong và ngoài nước.

Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại công ty TNHH HZO Việt Nam.

Giải pháp cải thiện công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động tại công ty TNHH HZO Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả với các kỹ thuật sau:

4.1. Hồi cứu các văn bản, các báo cáo, tài liệu

Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ trong sản xuất, bao gồm: Bộ luật lao động, Luật bảo vệ môi trường, Luật phòng cháy… và các nghị định, Luật an toàn và vệ sinh lao động, thông tư, chỉ thị, quyết định, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.

Nghiên cứu và tham khảo tài liệu của một số nước về công tác quản lý ATVSLĐ. Học tập những điểm phù hợp, những điểm mạnh để đề xuất hoàn thiện công tác quản lý ATVSLĐ trong công ty TNHH HZO Việt Nam.

Tập hợp các báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh, của các doanh nghiệp cùng ngành trong công tác ATVSLĐ và TNLĐ. TNLĐ được phân tích theo thời gian, theo nguyên nhân: trơn trượt ngã, kẹp kéo cán, rơi đổ sập, chập cháy nổ.., theo tuổi đời và tuổi nghề và trình độ nhận thức của NLĐ.

Kiểm tra văn bản, báo cáo, tài liệu của công ty để thu thập thông tin về quản lý ATVSLĐ: Xây dựng chính sách QLATVSLĐ; Xây dựng kế hoạch QLATVSLĐ; Thực hiện kế hoạch QLATVSLĐ; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện QLATVSLĐ; Xem xét của lãnh đạo về QLATVSLĐ.

4.2. Khảo sát, đánh giá

Quan sát và đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác ATVSLĐ bằng bảng kiểm, bao gồm: Rào ngăn, biển báo, phương tiện phòng cháy chữa cháy, thiết bị thu chống sét, cơ cấu bao che an toàn, máy thiết bị nâng, vận chuyển, thiết bị chịu áp lực, nội quy, quy trình vận hành, biện pháp an toàn khi làm việc, công trình vệ sinh, khu nghỉ ngơi, phương tiện sơ, cấp cứu, phương tiện bảo vệ cá nhân.

Đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị ở 3 mức độ: Mức độ “Tốt” khi có đủ số lượng theo quy định và đảm bảo chất lượng; mức độ “Chưa tốt” khi thiếu số lượng hoặc đủ số lượng nhưng không đảm bảo chất lượng; và mức độ “không thực hiện” khi không có bằng chứng thực hiện.

Việc quan sát và đánh giá được học viên kết hợp với nhân viên an toàn của công ty TNHH HZO Việt Nam.

4.3. Điều tra xã hội học

Nhằm đánh giá thực trạng QLATVSLĐ tại công ty TNHH HZO Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồ sơ tài liệu, nghiên cứu hiện trường và điều tra bằng bảng hỏi. Các bảng hỏi được tập trung vào đội ngũ quản lý, an toàn nhằm thu thập những ý kiến của tầng lớp người sử dụng lao động để có cái nhìn thực tế về công tác quản lý ATVSLĐ đang được tổ chức và thực hiện trong nhà máy.

Sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn nhằm thu thập thông tin và đánh giá sự quan tâm, tuân thủ quy định về ATVSLĐ của người lao động.

Với các tổ sản xuất, phòng ban: Phỏng vấn 03 người đại diện trong ban lãnh đạo của mỗi phòng ban. Trong thời gian điều tra, có 18 tổ sản xuất, phòng ban dự kiến sẽ phỏng vấn 50 người.

Nội dung phỏng vấn gồm: tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý ATVSLĐ, sự quan tâm đến công tác ATVSLĐ, công tác tổ chức, quản lý về ATVSLĐ (chuẩn bị y tế; trang bị phương tiện, kiến thức về ATVSLĐ cho NLĐ), việc thực hiện chế độ, chính sách cho NLĐ (khám sức khỏe, bồi dưỡng hiện vật, bồi thường, trợ cấp TNLĐ…), các phương tiện hỗ trợ an toàn cho người lao động.

Với người lao động: Số người lao động tại thời điểm điều tra theo thống kê là hơn 800 người. Để kết quả phỏng vấn đại diện cho số người lao động này, cần chọn số người cho phỏng vấn và áp dụng công thức tính như sau:

n = Z2 (1-α/2)

Trong đó:

n: là số người lao động cần phỏng vấn

Z: là mức ý nghĩa thống kê mong muốn (với độ tin cậy 95% thì Z=1,96)

p: tỷ lệ ước lượng số NLĐ tuân thủ ATVSLĐ

q=1-p

d: sai số cho phép, lấy bằng 0,1

Theo công thức trên, tính được số người lao động cần phỏng vấn là 100 người.

Trong tổng số người lao động, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 120 người để phỏng vấn (khoảng 15% tổng số người lao động). Tại mỗi tổ sản xuất, hoặc phòng ban, lấy 15% số người lao động để tham gia phỏng vấn, tính khoảng cách mẫu và chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách người lao động. Ví dụ, Tổ sản xuất, phòng ban có 50 lao động thì cần phỏng vấn 50 x 15% = 8 người (làm tròn lên từ 7,5). Khoảng cách mẫu là 50/8 = 6 và chọn từ danh sách của tổ sản xuất, phòng ban những người có số thứ tự là 1, 7, 13, 19, 25…

Nội dung phỏng vấn: Tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn được đào tạo, lý do làm nghề, thời gian làm việc, sự quan tâm đến công tác ATVSLĐ, các khóa đào tạo hoặc tập huấn về ATVSLĐ, việc tuân thủ quy định ATVSLĐ, các quyền lợi mà người lao động được hưởng (khám sức khỏe, bồi dưỡng hiện vật…)

Tuổi đời của người lao động được phân chia thành 4 nhóm để đồng nhất với quy định của Bộ LĐTBXH yêu cầu các địa phương báo cáo hàng năm, đó là: dưới 20 tuổi; từ 20-25 tuổi; từ 25-40 tuổi; và trên 40 tuổi.

Tuổi nghề của người lao động được chia thành 4 nhóm theo thời gian ký hợp đồng lao động là: dưới 3 tháng; từ 3 tháng đến 1 năm; từ 1-3 năm và trên 3 năm.

4.4. Xử lý số liệu

Thông tin thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê đơn giản và biểu diễn dưới dạng tần số, tỷ lệ %. Kết quả được trình bày trong các bảng và biểu đồ.

 

 

 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

No related products found.
Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)