LVTS Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội
- Mã tài liệu: LV0032 Copy
Môn: | LVTS |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 509 |
Lượt tải: | 5 |
Số trang: | 113 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Số trang: | 113 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Mục đích tổng thể: Đưa ra các đề xuất nhằm phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH Hà Nội. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, luận văn cần thực hiện nhiệm vụ sau:
– Tập trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay giải quyết việc làm.
– Phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
– Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
Mô tả sản phẩm
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề việc làm có vai trò quan trọng, mang tính cấp thiết, lâu dài đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Có thể thấy, Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động, đồng nghĩa với gia tăng nhu cầu việc làm. Nếu không giải quyết được vấn đề về tạo việc làm, nó không chỉ tác động về kinh tế mà còn tạo ra những tác động tiêu cực cả về các khía cạnh xã hội. Chính bởi thế, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động được Nhà nước xác định là một trong những tiêu chí quan trọng, cốt lõi trong việc phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn hội nhập.
Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm tập trung các nguồn lực của Nhà nước thực hiện tín dụng chính sách góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. NHCSXH có sứ mệnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, là định chế tài chính chuyên biệt có định hướng hoạt động phù hợp với mục tiêu của tài chính toàn diện. Một trong những mục tiêu cơ bản của chiến lược tài chính toàn diện là phải đặc biệt chú trọng tới nhóm đối tượng mục tiêu là những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những đối tượng yếu thế khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
Đối với Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế – chính trị của cả nước, do quá trình đô thị hoá mạnh mẽ trong những năm gần đây cũng như tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lực lượng lao động thất nghiệp luôn ở mức cao. Đi đôi với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện dẫn đến khoảng cách giàu nghèo lớn đã kéo theo nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm.
Nắm bắt tình hình đó, với chức năng và nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHCSXH Hà Nội đã tích cực truyền tải nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm (GQVL) của Chính phủ đến từng người vay để hỗ trợ tạo việc làm, thu hút lao động và đạt được những kết quả nhất định. Vay vốn nhằm giải quyết việc làm hiện đang chiếm tỷ trọng dư nợ lớn trên tổng dư nợ tại chi nhánh. Đây là chương trình vay vốn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc cả về kinh tế, chính trị và xã hội, tạo sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp, của cộng đồng xã hội. Song bên cạnh đó, trong quá trình triển khai cho vay vẫn gặp những hạn chế nhất định xuất phát từ nhiều nguyên nhân như rủi ro tín dụng, nguồn vốn cho vay, trình độ chuyên môn cán bộ ngân hàng và các cá nhân có liên quan, công tác thẩm định,…chưa đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của người dân trên địa bàn thành phố. Do vậy, chi nhánh cần có kế hoạch cơ cấu lại tỷ trọng dư nợ, tăng tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, nhằm tăng số lượng lao động được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt động cho vay chính sách nhằm giải quyết việc làm ngày phát triển hơn, đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội, tôi chọn đề tài “Phát tiển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu của luận văn
Tín dụng chính sách là một loại hình tín dụng mang tính đặc thù, tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, trong đó tín dụng ưu đãi đối với cho vay giải quyết việc làm là một chương trình cho vay theo chỉ định của Chính phủ, có đặc thù riêng và khác biệt với các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại.
Các tác giả ở Việt Nam trong những năm qua đã bước đầu nghiên cứu về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cụ thể như:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Ông Nguyễn Trung Tăng (2002): “Tín dụng cho người nghèo và các quỹ xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay”, tập trung nghiên cứu thực trạng tín dụng đối với người nghèo và hoạt động của các quỹ xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và tạo lập nguồn vốn cho vay thông qua các quỹ xoá đói giảm nghèo.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Bà Hà Thị Hạnh (2004): “ Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội”, tập trung nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả vốn tín dụng hỗ trợ người nghèo.
Nguyễn Hồng Phong (2007), trong bài luận án tiến sỹ về “Giải pháp tăng cường năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội” đã đề xuất nhóm các giải pháp tăng cường năng lực hoạt động của NHCSXH gồm: Giải pháp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; giải pháp đối với Ban đại diện Hội đồng Quản trị các cấp; giải pháp đối với các Chi nhánh NHCSXH; Giải pháp đối với các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác; Giải pháp đối với các sở ban ngành có liên quan.
Trần Hữu Ý (2010), “Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam”. Trong luận án, tác giả đã đưa ra được những nền tảng lý thuyết cơ bản nhất về phát triển bền vững cũng như đã nêu được thực trạng việc phát triển bền vững của NHCSXH. Tác giả cũng đã đưa ra được những vấn đề còn tồn tại trong huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội như: tính đa dạng của các nguồn vốn chưa cao, hình thức còn thiếu thu hút dẫn đến kết quả huy động vốn trực tiếp còn hạn chế.
Trần Lan Phương (2016), với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội”, luận văn đã khái quát thực trạng các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho người nghèo và các đối tượng chính sách. Các chương trình tín dụng chính sách không chỉ giúp giải quyết những vấn đề bất cập về tài chính mà còn góp phần giảm thiểu tình trạng ít biết chữ, mù chữ, tăng trình độ học vấn của người dân. Luận án đã chỉ ra nhiều tồn tại trong công tác quản lý nguồn vốn, từ đó đưa ra ba nhóm giải pháp nhằm đổi mới mô hình tổ chức của NHCSXH, tăng cường khả năng huy động vốn cho các chương trình, thúc đẩy tín dụng chính sách có hiệu quả đến người nghèo, tăng cường trách nhiệm, năng lực của các chủ thể liên quan từ người nghèo, tới ban giảm nghèo, cán bộ Hội đoàn thể….
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn một số bài báo giới thiệu kinh nghiệm trong và ngoài nước về hỗ trợ tín dụng cho người nghèo để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, như “Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn” của GS-TS Đỗ Thế Tùng, tạp chí Ngân hàng số 6-1991; “Ngân hàng Grameen-NHNg ở Bangladesh” của tác giả Chu Văn Nguyễn, tạp chí Ngân hàng số 7-1995; “Những vấn đề cần giải quyết trong thực hiện dịch vụ tín dụng hộ nghèo thiếu vốn sản xuất” và “Xoá đói giảm nghèo và mục tiêu hướng tới của Ngân hàng Chính sách xã hội” của Hà Thị Hạnh, Tạp chí Ngân hàng số 1+2/2000 và 2003.
Các công trình nói trên chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, tại NHCSXH Trung ương và trên phạm vi toàn quốc. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu sâu về việc phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội. Do vậy, bài luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đi trước, đồng thời nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay GQVL trong giai đoạn 2018-2021, khi mà triển khai văn bản mới thay đổi về lãi suất, mức cho vay, thủ tục vay vốn,… đối với chương trình này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích tổng thể: Đưa ra các đề xuất nhằm phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH Hà Nội. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, luận văn cần thực hiện nhiệm vụ sau:
– Tập trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay giải quyết việc làm.
– Phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
– Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Phạm vi nghiên cứu:
– Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
– Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sự phát triển của hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu trong bài được thu thập từ các sách, báo, các nghiên cứu và báo cáo tổng kết hàng năm của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua quan sát trực tiếp các hoạt động đang diễn ra tại ngân hàng như cách ứng xử, làm việc của các cán bộ tại ngân hàng, quan sát khách hàng tới giao dịch tại ngân hàng. Quan sát gián tiếp là thông qua các báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng, tình hình hoạt động cho vay giải quyết việc làm để từ đó thấy được tình hình hiện tại của ngân hàng, xu hướng vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
– Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh và phân tích mức độ như số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và các bảng biểu, số liệu để mô tả mức độ biến đổi, quy mô của các hiện tượng, cụ thể là tình hình hoạt động cho vay qua các năm của ngân hàng như số lượng khách hàng dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu…
+ Phương pháp so sánh: thực hiện so sánh theo thời gian tình hình hoạt động, dư nợ cho vay của NHCSXH Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018-2021.
– Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: Sau khi tổng hợp số liệu cần đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay khách hàng giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Hà Nội. Sử dụng các phần mềm như excel để tổng hợp lại, phân tích và xử lý thông tin.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung chính, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Chương 2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội.