SKKN Một số dạng bài tập sử dụng kiến thức lí thuyết chương II số nguyên lớp 6
- Mã tài liệu: BM6164 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 6 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 1946 |
Lượt tải: | 1 |
Số trang: | 20 |
Tác giả: | Lê Thị Mai Phương |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Minh Khai |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 20 |
Tác giả: | Lê Thị Mai Phương |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Minh Khai |
Năm viết: | 2020-2021 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số dạng bài tập sử dụng kiến thức lí thuyết chương II số nguyên lớp 6” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
2.3.1 Dạng toán thực hiện phép tính
2.3.2 Dạng toán tìm số nguyên chưa biết
2.3.3 Dạng toán về quan hệ chia hết
2.3.4 Dạng toán chứng minh
2.3.5 Dạng toán về GTLN-GTNN
2.3.6 Dạng toán xét dấu của tích các số nguyên
Mô tả sản phẩm
- MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài
Trong việc nâng cao chất lượng dạy và học toán ở trường phổ thông, việc đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng quan trọng. Sự phát triển của xã hội đòi hỏi ở người thầy ngày càng cao hơn, chất lượng của dạy và học phải có nhiều tiến bộ hơn. Đặc biệt đối với môn toán là môn học cơ bản, rất sáng tạo và hấp dẫn đòi hỏi học sinh phải rất chủ động và tích cực trong việc tìm tòi các phần kiến thức mới dưới sự định hướng và tổ chức dạy học của các thầy cô. Chính vì vậy trong quá trình dạy học mà đặc biệt là cho đối tượng học sinh khá, giỏi tôi đã cố gắng dạy cho học sinh cách định hướng phương pháp giải cho các dạng bài, đồng thới khai thác mở rộng bài tập trên nhiều hướng khác nhau giúp các em phát triển tư duy sáng tạo, có cách nhìn đa chiều về một bài toán, về vận dụng các nội dung lí thuyết. Các em có thể tìm thấy được mối liên hệ giữa những kiến thức mà mình có với những bài tập có vẻ xa lạ mà các em sẽ gặp. Đối với học sinh lớp 6 các bài tập trong chương II số nguyên là mới hoàn toàn so với kiến thức tiểu học nên rất khó, trong các đề thi học sinh giỏi lớp 6 cũng như làm nền tảng cho các chuyên đề nâng cao ở lớp trên thì đây lại là phần kiến thức cực kì quan trọng, bắt đầu phần mở rộng tập hợp số nhằm phát triển tư duy, hình thành phương pháp học cho học sinh giúp các em có cách nhìn phát triển mở rộng đối với tập hợp số. Cũng đã có một số tài liệu đề cập đến một số dạng này nhưng chưa sâu, chưa có tính hệ thống, logic và toàn diện, chưa khai thác được nhiều điểm khó mà học sinh hay nhầm lẫn và rất khó tư duy. Vì thế tôi đã nghiên cứu chọn lọc và đưa ra một số dạng bài tập, ví dụ có tính tiêu biểu, giúp học sinh có định hướng và dễ tiếp cận với dạng toán này.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Cung cấp kiến thức và phương pháp tự học cho học sinh khi học bộ môn toán nói chung và toán lớp 6 nói riêng. Hình thành tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, khơi dậy tính sáng tạo và đam mê giải toán của học sinh. Phát triển năng lực tự học, biết liên kết và mở rộng các bài toán từ đó giúp các em hình thành phương pháp giải. Giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Một số dạng bài tập sử dụng kiến thức lí thuyết chương II số nguyên lớp 6.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu qua tài liệu: SGK, SGV, SBT toán 6, tài liệu có liên quan. Nghiên cứu qua việc làm bài tập của học sinh trong các tiết giảng dạy trên lớp, các bài kiểm tra của học sinh.
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cở sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Đặc điểm của lứa tuổi THCS là muốn tự mình khám phá, tìm hiểu trong quá trình nhận thức. Các em có khả năng điều chỉnh hoạt động học tập, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập khác nhau nhưng cần phải có sự hướng dẫn, điều hành một cách khoa học và nghệ thuật của thầy cô giáo. Hình thành tính tích cực, tự giác, chủ động và đồng thời phát triển năng lực tự học của học là một quá trình lâu dài, kiên nhẩn và phải có phương pháp. Tính tích cực, tự giác, chủ động và năng lực tự học của học sinh được thể hiện một số mặt như:
Biết tìm ra phương pháp nghiên cứu giải quyết vấn đề, khắc phục các tư tưởng rập khuôn, máy móc. Có kĩ năng phát hiện những kiến thức liên quan với nhau, nhìn nhận một vấn đề ở nhiều khía cạnh. Tính chủ động của học sinh còn thể hiện ở chổ biết nhìn nhận vấn đề và giải quyết vấn đề, có khả năng khai thác một vấn đề mới từ những vấn đề đã biết.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua nhiều năm giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi và tham khảo học hỏi các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường tôi nhận ra rằng:
*) Về phía học sinh: Học sinh làm bài tập rập khuôn, máy móc, lười suy nghĩ, lười tư duy làm mất đi tính tích cực, độc lập, sáng tạo của bản thân. Các em ít được cũng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để làm nền tảng tiếp thu kiến thức mới, do đó năng lực cá nhân không được phát huy hết. Không ít học sinh thực sự chăm học nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức nên hiệu quả học tập chưa cao. Nhiều học sinh hài lòng với lời giải của mình, mà không tìm lời giải khác, không khai thác phát triển bài toán, sáng tạo bài toán nên không phát huy hết tính tích cực, độc lập, sáng tạo của bản thân.
*) Về phía giáo viên:
Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc khai thác, phát triển, sáng tạo bài toán trong các các giờ luyện tập, tự chọn. Chưa cụ thể hóa một cách sâu sắc các nội dung lí thuyết, khai thác các khía cạnh của lí thuyết vào trong bài tập. Việc chuyên sâu một vấn đề nào đó, liên hệ được các bài toán với nhau, phát triển một bài toán sẽ giúp cho học sinh khắc sâu được kiến thức, quan trọng hơn là nâng cao được tư duy cho các em làm cho các em có hứng thú hơn khi học toán.
Qua kết quả khảo sát, kiểm tra trước khi áp dụng đề tài trong nhiều năm tại trường THCS Lê Đình Kiên và một số trường trong huyện đều cho thấy điều đó, cụ thể trong năm học ………….với 43 học sinh khá, giỏi lớp 6 trường THCS Lê Đình Kiên tôi thấy kết quả như sau:
Điểm dưới 5 | Điểm từ 5 đến
dưới 7 |
Điểm từ 7 đến
dưới 9 |
Điểm từ 9 đến
dưới 10 |
||||
SL(bài) | % | SL(bài) | % | SL(bài) | % | SL(bài) | % |
2 | 4,65 | 38 | 88,37 | 3 | 6,98 | 0 | 0 |
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Trước tình hình thực tế như trên, tôi đã nghiên cứu tài liệu cùng với kinh nghiệm giảng dạy của mình hệ thống lại một số bài tập ví dụ nhằm giúp học sinh có định hướng tốt đồng thời tiếp cận dễ dàng với loại bài tập này. Do thời gian chính khóa có hạn nên tôi đã hướng dẫn học sinh học chuyên đề này vào các buổi học phụ đạo, bồi dưỡng với cách thức nêu ra các ví dụ cụ thể, yêu cầu học sinh thảo luận tìm lời giải, gợi ý sau đó nêu lời giải và rút ra các bài toán tổng quát, nhận xét cho từng ví dụ.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]