SKKN Phương pháp giải các bài toán về tỷ lệ thức, áp dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 7
- Mã tài liệu: BM7155 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 7 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 711 |
Lượt tải: | 5 |
Số trang: | 22 |
Tác giả: | Bùi Thị Thanh Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Thạch Bàn |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 22 |
Tác giả: | Bùi Thị Thanh Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Thạch Bàn |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phương pháp giải các bài toán về tỷ lệ thức, áp dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 7” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Các dạng toán.
1. Dạng 1: Loại toán chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ thức cho trước
2. Dạng 2 : Chia một số thành các phần tỉ lệ với các số cho trước
3. Dạng 3: Tìm hai số biết tích và tỉ số của chúng
Mô tả sản phẩm
Mục lục
TT | Nội dung | Trang |
1 | Mở đầu | |
1.1 | Lí do chọn đề tài. | |
1.2 | Mục đích nghiên cứu. | |
1.3 | Đối tượng nghiên cứu. | |
1.4 | Phương pháp nghiên cứu. | |
2 | Nội dung sáng kiến kinh nghiệm | |
2.1 | Cơ sở lý luận. | |
2.2 | Cơ sở thực tiễn. | |
2.3 | Nội dung vấn đề. | |
2.3.1 | Lý thuyết. | |
2.3.2 | Các giải pháp thực hiện. | |
2.3.3 | Các dạng toán. | |
2.3.3.1 | Dạng 1: Loại toán chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ thức cho trước | |
2.3.3.2 | Dạng 2 : Chia một số thành các phần tỉ lệ với các số cho trước. | |
2.3.3.3 | Dạng 3: Tìm hai số biết tích và tỉ số của chúng | |
2.4 | . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân đồng nghiệp và nhà trường. | |
3. | Kết luận và kiến nghị | |
3.1 | Kết luận. | |
3.2 | . Kiến nghị. |
- Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài.
Toán học ngày nay giữ một vai trò quan trọng đối với cách mạng khoa học kỹ thuật. Nó ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người đối với việc học toán ở trường phổ thông và kích thích sự ham muốn của học sinh ở mọi lứa tuổi.
Luật Giáo dục 2005 (điều 5) quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động , tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh; điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Muốn cho học sinh nhất là học sinh Trung học cơ sở có những tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo có năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên thì đòi hỏi người giáo viên phải có một phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao đối với từng bài dạy.
Tôi là một giáo viên được phân công giảng dạy môn toán 7 nhiều năm liền và khi dạy đến phần giải toán về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau học trò vẫn còn sai lầm trong lời giải, và lo sợ khi giải loại toán này. Tôi muốn đưa ra một số kinh nghiệm giúp học trò không còn sai sót đó nữa nên tôi đã nghiên cứu đề tài: “Phương pháp giải các bài toán về tỷ lệ thức, áp dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 7 ở trường THCS Luận Thành”
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Tôi là một giáo viên được phân công giảng dạy môn toán lớp7 nhiều năm liền và khi dạy đến phần giải toán về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau học trò vẫn còn sai lầm trong lời giải, khi gặp các dạng toán hơi phức tạp một chút là các em lại sợ làm không được. Để các em không sợ các dạng toán như chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ thức cho trước, chia một số thành các phần tỉ lệ với các số cho trước và tìm hai số biết tích và tỉ số của chúng…Tôi muốn đưa ra một số kinh nghiệm giúp học trò không còn sai sót và sợ dạng toán đó nữa nên tôi đã nghiên cứu đề tài: “Phương pháp giải các bài toán về tỷ lệ thức, áp dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 7 ở trường THCS Luận Thành”
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
– Nhằm nắm lại chất lượng môn Toán lớp mình dạy trong năm học trước, theo dõi kết quả học tập của các em ở đầu năm học mới, giữa học kì I, kết quả học kì I .
– Thông qua các tiết dạy trực tiếp trên lớp
– Thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
– Triển khai nội dung đề tài và kiểm tra, đối chiếu kết quả học tập của học sinh từ đầu năm học đến kết quả học kì một.
– Học sinh có học lực khá, giỏi.
– Các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
– Nghiên cứu từ các tài liệu và sách tham khảo có liên quan.
– Thông qua các tiết dạy trực tiếp trên lớp.
– Thông qua dự giờ rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
– Hệ thống lý thuyết của từng tiết dạy, từng chủ đề về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau , chốt lại các vấn đề cần lưu ý, đưa ra ví dụ đã được chọn lọc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
– Triển khai nội dung đề tài, kiểm tra và đối chiếu kết quả học tập của học sinh từ đầu năm học đến cuối học kì I.
Học sinh nắm chắc các kiến thức giải toán về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, áp dụng làm tốt các dạng toán từ đơn giản đến phức tạp. Bên cạnh đó, học sinh có thể vận dụng kiến thức giải toán về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để vận dụng giải các dạng toán khác như (thay tỉ số giữa các số hữu tỉ bằng tỉ số giữa các số nguyên, tìm số hạng chưa biết của một tỷ lệ thức , tìm các số hạng chưa biết khi cho một dãy tỉ số bằng nhau và tổng hoặc hiệu của các số hạng đó, chứng minh đẳng thức,…). Thông qua việc giải bài tập tập sẽ hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích, kĩ năng quan sát, phán đoán, rèn tính cẩn thận, linh hoạt
- Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lý luận.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (01-1993), Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII (12-1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhó, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Vì vậy, ngoài việc nắm vững lý thuyết trên lớp học sinh còn phải vận dụng lý thuyết đó một cách hợp lý, khoa học để giải bài tập.Bài tập Toán nhằm hình thành cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, hứng thú học tập, có niềm tin, phẩm chất đạo đức của người lao động. Bài tập toán nhằm phát triển năng lực tư duy của học sinh đặc biệt là rèn luyện những thao tác trí tuệ, hình thành những phẩm chất tư duy sáng tạo. Bài tập Toán nhằm đánh giá mức độ kết quả dạy và học, đánh giá khả năng độc lập và trình độ phát triển của học sinh.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]