SKKN Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần.

Giá:
100.000 đ
Môn: Chủ nhiệm
Lớp:
Bộ sách:
Lượt xem: 578
Lượt tải: 8
Số trang: 80
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THPT Diễn Châu 5
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 80
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THPT Diễn Châu 5
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần. triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Nhóm giải pháp chung
1.1.Tăng cường quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục – Đào tạo về việc giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho HS
1.2. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức trong nhà trường về công tác giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho HS
2. Nhóm giải pháp cụ thể
2.1. Xác định rõ đặc điểm, nét đặc thù của lớp chủ nhiệm
2.2. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của HS về vị trí, vai trò hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần
2.3. Quản lí, tập huấn, hướng dẫn đội ngũ ban cán sự lớp về cách thức tổ chức hoạt động, theo dõi, giám sát, nhận xét đánh giá
2.4. Thực hiện sáng tạo các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lí và đánh
giá hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần
3. Quy trình thiết kế một chủ đề giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần
4. Giáo án một số chủ đề giáo dục đã được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần
5.GVCN phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức chính trị, xã hội để khuyến khích HS tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng mềm
5.1. Phối hợp với GV bộ môn tại lớp chủ nhiệm thực hiện các chủ đề giáo dục nhằm tạo điều kiện cho HS phát huy tối đa việc rèn luyện kĩ năng mềm
5.2.Khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động giáo dục ở tiết chào cờ đầu tuần, giáo dục ngoài giờ lên lớp và hướng nghiệp
5.3.Khuyến khích HS tổ chức và tham gia hoạt động ngoại khóa
5.4. Khuyến khích HS tổ chức, tham gia các hoạt động trải nghiệm như hoạt động tình nguyện, nhân đạo, lao động công ích,
5.5.GVCN phối hợp với gia đình trong việc rèn luyện kĩ năng mềm
5.6. Đội ngũ GVCN cùng phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm và đồng bộ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở lớp chủ nhiệm

 

Mô tả sản phẩm

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ (lứa tuổi trung học phổ thông). Điều này đòi hỏi cả hệ thống giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội là đào tạo con người vừa có nhân cách đạo đức, tri thức khoa học, vừa có kĩ năng làm việc; để họ nhận ra được: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao; không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào? (Lewis L.Dunnington).
Một người thành công ngoài xã hội thì kiến thức thôi chưa đủ mà cần có những kĩ năng cần thiết, đặc biệt là kĩ năng mềm. Theo quan điểm của Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Cần phải giảng dạy các nguyên tắc chiến lược cho con người đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định. Trang bị giáo dục kĩ năng mềm cho con người cũng nhằm mục tiêu này. UNESCO đã đề xướng mục đích học tập: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Năng lực của con người được đánh giá trên cả ba khía cạnh: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kĩ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%.
HS độ tuổi THPT là giai đoạn chuẩn bị bước ra cuộc đời, các em cần có đủ hành trang vào đời và thành công trong tương lai sau này. Muốn làm được điều đó, cần phải rèn luyện, trang bị cho HS những kĩ năng mềm cần thiết bởi kĩ năng mềm chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng mềm sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại, người thiếu kĩ năng mềm thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Việc thiếu kĩ năng mềm của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc, … Việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng mềm sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường THPT rèn luyện kĩ năng mềm cho HS. Trong Chương trình giáo dục tổng thể của Bộ công bố bắt đầu triển khai từ năm 2020 và đang tập huấn tại các trường THPT trên toàn quốc. Chủ trương thay đổi định hướng

giáo dục nội dung mang nặng tính hàn lâm, có phần nhồi nhét kiến thức sang định hướng năng lực giúp HS phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới, tiếp cận được xu thế giáo dục của các trường trên thế giới.
Để triển khai hiệu quả công tác này, thiết nghĩ, ngoài vai trò chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, các hoạt động của Đoàn thanh niên thì việc rèn luyện kĩ năng mềm cho HS là vô cùng cần thiết. Vai trò của thầy, cô không chỉ dừng lại ở việc dạy chữ, mà còn rèn người, rèn cho HS trở thành người có ích cho xã hội. Đặc biệt, GVCN càng có trọng trách lớn lao hơn, nặng nề hơn.
Nếu xem nhà trường là một thiết chế xã hội, thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con người theo mong đợi của gia đình, xã hội thì GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục cho HS của nhà trường. Bởi GVCN không những thay mặt hiệu trưởng quản lí HS trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường mà còn trực tiếp giáo dục cho HS thông qua bộ môn mình giảng dạy và công tác chủ nhiệm của mình.
Trong 4 tiết/tuần theo quy định, sinh hoạt cuối tuần là tiết bắt buộc mà GVCN phải thực hiện. Khác với các tiết văn hóa khác có sách giáo khoa, có kế hoạch giáo dục, có giáo án rõ ràng, thì tiết sinh hoạt cuối tuần lại phụ thuộc phần lớn vào trách nhiệm, sự nhiệt tình, lòng tâm huyết của GV đối với lớp chủ nhiệm. Cũng chính vì thế, hiệu quả của công tác giáo dục HS lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục của tiết học đặc biệt này.
Với kinh nghiệm giáo dục nhiều năm, chúng tôi thấy rằng tình yêu nghề, trách nhiệm với HS lớp chủ nhiệm thôi chưa đủ mà hơn thế là việc tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục cho HS, đặc biệt trong tiết sinh hoạt cuối tuần. Vì lí do này, chúng tôi xin được chia sẻ qua đề tài Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những kĩ năng mềm cần rèn luyện đối với HS THPT, vai trò chức năng của tiết sinh hoạt cuối tuần, thực trạng việc rèn luyện kĩ năng mềm của HS THPT hiện nay cũng như thực trạng của tiết sinh hoạt cuối tuần, rồi đưa ra một số giải pháp tổ chức hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần nhằm rèn luyện những kĩ năng mềm cần thiết. Từ đó giúp các em hình thành và phát triển khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng phó tích cực trước mọi tình huống của cuộc sống. Giúp các em biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục hiện đại là phát triển con người toàn diện.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Một số giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cho HS.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân trực tiếp tiếp xúc, làm việc với HS tại lớp được chủ nhiệm, tham gia cộng tác vào những hoạt động do Nhà trường và Đoàn trường THPT Diễn Châu 5 tổ chức, tham dự một số hoạt động giáo dục nổi bật tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, tiếp xúc với cán bộ địa phương, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi lấy ý kiến điều tra HS,… Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trường THPT Diễn Châu 5.

NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm kĩ năng mềm
1.1.1. Khái niệm kĩ năng (Skill)
Theo L. D.Levitov – nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đú ng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo tác giả Vũ Dũng thì: Kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt động.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đú ng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm
Có khá nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chuyên môn, ngữ cảnh, phát biểu và thậm chí là việc đặt thuật ngữ này bên cạnh những thuật ngữ nào.
Tác giả Forland, Jeremy định nghĩa kĩ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội: Kĩ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kĩ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là kĩ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, tổ chức và cộng đồng.
Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa kĩ năng mềm là khả năng, cách thức chúng ta thích ứng với môi trường: Kĩ năng mềm là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp cận và phản ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc và trình độ chuyên môn và kiến thức. Kĩ năng mềm không phải là yếu tố bẩm sinh về tính cách hay là những kiến thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích nghi với môi trường và con người để tạo ra sự tương tác hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công việc.
Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn kĩ năng mềm là một năng lực thuộc về trí tuệ cảm xúc: Kĩ năng mềm đề cập đến một con người có biểu hiện của EQ

(Emotion Intelligence Quotion), đó là những đặc điểm về tính cách, khả năng giao tiếp, ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân thiện, sự lạc quan trong mối quan hệ với người khác và trong công việc. Kĩ năng mềm là thuộc tính của cá nhân tăng cường khả năng tương tác của cá nhân trong thực tế, góp phần nâng cao hiệu suất của công việc và triển vọng nghề nghiệp. Kĩ năng mềm liên quan đến khả năng tương tác với người khác mà cụ thể là khách hàng nội bộ hay khách hàng bên ngoài để đạt được hiệu quả làm việc mà cụ thể là vượt chỉ tiêu được giao để góp phần thành công của tổ chức.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa thì cho rằng kĩ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc, những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác: Kĩ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc như: một số nét tính cách (quản lí thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kĩ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kĩ năng làm việc theo nhóm,… Kĩ năng mềm quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
Dựa vào những cơ sở phân tích trên và định hướng từ tài liệu Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, định nghĩa kĩ năng mềm: Kĩ năng mềm là khả năng thiên về mặt tinh thần của cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, công việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả.
1.1.3. Phân biệt kĩ năng mềm với kĩ năng cứng
Nói kĩ năng mềm là để phân biệt với kĩ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức, đúc kết và thực hành có tính chất kĩ thuật nghề nghiệp. Kĩ năng cứng được cung cấp thông qua các môn học đào tạo chính khóa, có liên kết logic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Thời gian để có được kĩ năng cứng thường rất dài, hàng chục năm, bắt đầu từ những kiến thức – kĩ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông qua các cấp như: tư duy hình học, tư duy ngôn ngữ – văn phạm, các hệ thống khái niệm lí thuyết cơ bản vật lí – hóa học – sinh học – toán học,… và những kiến thức kĩ năng này được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua giảng dạy, thực hành và tự học một cách hệ thống.
1.1.4. Phân biệt kĩ năng mềm với kĩ năng sống
Kĩ năng mềm và kĩ năng sống không phải là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, và càng không phải là hai khái niệm giống nhau, mà kĩ năng mềm là một phần của kĩ năng sống, hay kĩ năng sống bao gồm kĩ năng mềm và một số kĩ năng khác.

1.1.5. Đặc điểm của kĩ năng mềm
Để xác lập định nghĩa về kĩ năng mềm là một việc làm hết sức khó khăn, vì vậy, phân tích các đặc điểm của kĩ năng mềm càng không phải là vấn đề đơn giản. Tuy vậy, có thể nhấn mạnh đến những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Kĩ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh.
Thứ hai: Kĩ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc.
Thứ ba: Kĩ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần.
Thứ tư: Kĩ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kĩ năng chuyên môn, mà đặc biệt là kĩ năng cứng.
Thứ năm: Kĩ năng mềm không thể cố định với những ngành nghề khác nhau.
1.1.6. Phân loại kĩ năng mềm
Dễ nhận thấy khi có nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm thì sẽ có nhiều cách phân loại kĩ năng mềm tương ứng. Điểm qua sự phân loại chung nhất của nhiều tác giả, có thể khái quát các hướng phân loại cơ bản sau về kĩ năng mềm:
Hướng thứ nhất cho rằng có thể đề cập đến hai nhóm sau:
Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng tương tác với con người (cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức).
Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hỗ trợ cho quá trình làm việc của cá nhân tại một thời điểm, địa bàn và vị trí cụ thể trong nhóm, tổ chức.
Hướng thứ hai cho rằng kĩ năng mềm có thể tạm chia thành các nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng trong quan hệ với con người.
Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng thuộc về sự tự chủ trong công việc và những hành vi tích cực trong nghề nghiệp/học tập.
Hướng thứ ba cho rằng kĩ năng mềm bao gồm: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng hướng vào bản thân. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hướng vào người khác. Có thể cụ thể hóa kĩ năng mềm như sau:
– Kĩ năng học và tự học (Learning to learn).
– Kĩ năng lắng nghe (Listening skills).
– Kĩ năng thuyết trình (Oral communication skills).
– Kĩ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills).

– Kĩ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills).
– Kĩ năng quản lí bản thân và tinh thần tự tôn (Self-esteem skills).
– Kĩ năng xác lập mục tiêu/tạo động lực làm việc (Golf setting/Motivation skills).
– Kĩ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills).
– Kĩ năng giao tiếp và tạo lập mối quan hệ (Interpersonal skills).
– Kĩ năng làm việc nhóm (Teamwork skills).
– Kĩ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organization effectiveness skills).
– Kĩ năng lãnh đạo (Leadership skills).
– Kĩ năng quản lí xung đột (Conflict management skills).
– Kĩ năng quản lí thời gian (Time management skills).
– Kĩ năng tư duy phản biện (Critical thinking skills),…
1.1.7. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho HS THPT
+ Kĩ năng học và tự học: Là quá trình tự trau dồi kiến thức không chỉ

từ sách vở mà còn từ các trải nghiê m

trong cuôc

sống. Tự học hiểu theo đúng

bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê,… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.

+ Kĩ năng giải quyết vấn đề: Là một trong những kĩ năng rất cần thiết trong học tập và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề.
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo: Là một quá trình tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết, thử nghiệm ý tưởng này đi đến kết quả. Kết quả này có ít nhiều mới mẻ, có chút ít gì đó trước đây con người chưa bao giờ nhìn thấy, chưa có ý thức về nó. Nói ngắn gọn thì bản chất sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất. Như vậy tiêu chí sáng tạo ở đây là “tính mới lạ” và “tính có giá trị” (có ích lợi hơn, tiến bộ hơn so với cái cũ).
+ Kĩ năng giao tiếp: Là tập hợp của nhiều kĩ năng khác, bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp bằng ánh mắt. Nghe và làm theo hướng dẫn cũng là một kĩ năng cần thiết nhưng lại hay bị lãng quên. Nhiều người thường không có thói quen để ý đến những gì người khác nói hoặc viết và cũng không đặt câu hỏi ngược lại, dẫn đến việc nhiều cá nhân làm việc theo thông tin sai lệch, gây ra thiếu hiệu quả trong công việc.
+ Kĩ năng làm việc nhóm: Là những cách thức khiến nhiều người cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Do vậy, khi tham gia làm việc nhóm bạn hãy luyện cho mình kĩ năng lắng nghe.
+ Kĩ năng tư duy phê phán: Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,… xảy ra. Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những tình huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp,…thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở lên quan trọng đối với mỗi cá nhân. Kĩ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được kĩ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông: Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp

đỡ. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số giải pháp giáo dục phẩm chất trách nhiệm đối với học sinh khối 6 ở trường THCS Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
6
Chủ nhiệm
4.5/5

4
Chủ nhiệm
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)