SKKN Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT Dân tộc nội trú
- Mã tài liệu: MT0057 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 308 |
Lượt tải: | 7 |
Số trang: | 72 |
Tác giả: | Đặng Thị Bảo Châu |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Dân tộc Nội trú Nghệ An |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 72 |
Tác giả: | Đặng Thị Bảo Châu |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Dân tộc Nội trú Nghệ An |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT Dân tộc nội trú“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp
– Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo viên
– Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp gắn với công tác thi đua
– Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
– Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên
– Đảm bảo cơ chế, chính sách chế độ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
– Lấy học sinh làm trung tâm, xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc giáo viên
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực” đã từng được khẳng định trong các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
XI. Đặc biệt, Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước. Kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, giai đoạn tiếp cận với nền kinh tế tri thức là nhiệm vụ hàng đầu của các cơ sở giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Điều 66 Luật giáo dục năm 2019 đã ghi: “Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. Để làm được điều này đòi hỏi phải phát huy vai trò tổng hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong đó phải nói đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường.
Ở trường THPT, công tác chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng – là công tác quản lý và giáo dục học sinh của một lớp học, trong đó giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình. Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ, trưởng thành của từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo viên. Công tác GVCN là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trường trung học phổ thông Dân tộc nội trú Nghệ An là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho dân tộc và miền núi, hiện nay đang được đầu tư phát triển
với vai trò là trường trọng điểm chất lượng cao của Tỉnh nhà. Học sinh học tập và sinh hoạt tập trung tại trường với phương châm “Trường là nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em” cho nên vai trò của giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm lớp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Ở đây công tác chủ nhiệm được nhà trường coi trọng hàng đầu để đảm bảo cho sự giáo dục toàn diện, không chỉ đào tạo để phát triển về trí tuệ mà còn hoàn thiện về nhân cách, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm không chỉ “dạy chữ” mà còn thay cha mẹ chăm sóc “nuôi dưỡng” các em hàng ngày, giúp các em thực hiện được ước mơ. Nhận thức được điều đó nhà trường luôn coi trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm hàng năm.
Qua nhiều năm chỉ đạo công tác chủ nhiệm với những kinh nghiệm của bản thân và những kết quả đạt được trong công tác giáo dục của nhà trường, bản thân chúng tôi đã đúc rút một số kinh nghiệm về “Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm tại trường THPT Dân tộc nội trú Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm đề tài đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu qủa công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Dân tộc Nội trú Nghệ An.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng
– Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT DTNT Nghệ An.
– Phạm vi áp dụng:
Đề tài đã được áp dụng trong công tác chủ nhiệm tại 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh: Trường THPT DTNT Nghệ An, Trường DTNT THPT NT số 2 và trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui về công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
. – Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN và sự tiến bộ của các lớp.
+ Phương pháp điều tra, xử lí số liệu: Sau khi đã thu thập được những số liệu cần phân tích số liệu để đánh giá thực trạng và kết quả đạt được.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn học sinh, cha mẹ học sinh, phỏng vấn giáo viên chủ nhiệm để làm rõ thực trạng công tác chủ nhiệm và tính khả thi của các giải pháp khi vận dụng vào thực tiễn.
+ Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu thu thập được.
5. Tính mới của đề tài
Qua thực tiễn quản lý công tác nhiệm ở trường THPT DTNT Nghệ An, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và hiệu quả đạt được trong công tác chủ nhiệm của nhà trường, tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT và đã được nhân rộng ở một số trường THPT trong toàn tỉnh. Các giải pháp vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo tính thực tiễn.
6. Ý nghĩa của đề tài
Sáng kiến góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm qua việc vận dụng các giải pháp nêu ra trong công tác chủ nhiệm và được áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường THPT. Ngoài ra có thể sử dụng làm tư liệu nghiên cứu các nội dung có liên quan đến đề tài.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận về công tác chủ nhiệm lớp.
1.1. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
1.1.1. Các khái niệm liên quan:
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng tổ chức các hoạt động, xây dựng lớp thành một tập thể vững mạnh để thực hiện các hoạt động giáo dục.
Công tác chủ nhiệm lớp là bao gồm các công việc của GVCN lớp giúp lớp tổ chức thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện, thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để nhà trường tiến hành tổ chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý lớp học nhà trường cử những giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng lựa chọn thường là giáo viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, được Hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
GVCN lớp ở trường phổ thông là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học. Vai trò quản lý đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh.
GVCN là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, tập hợp và đoàn kết học sinh trong tập thể. GVCN lớp là người tổ chức quản lý lớp học, luôn gần gũi với học sinh trong mọi hoạt động của lớp nhằm giáo dục học sinh. Vì vậy, học sinh kính yêu thầy cô chủ nhiệm như cha mẹ mình. GVCN xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết sẽ để lại trong lòng học sinh những ấn tượng sâu sắc, tốt đẹp nhất. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.
GVCN lớp chủ động phối hợp với Ban chấp hành chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của lớp trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. GVCN làm cố vấn cho các tổ chức đoàn thể trong việc lập kế hoạch công tác, thành lập các ban chấp hành chi đoàn, tổ chức các mặt hoạt động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung.
GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó, nhà trường là lực lượng giáo dục có tính chuyên nghiệp. GVCN là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng với các lực lượng giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả nhất.
Như vậy, nhìn một cách tổng thể GVCN vừa có chức năng lãnh đạo, tổ chức và quản lý, các chức năng này được tích hợp hài hoà ở người GVCN. Người GVCN thực hiện chức năng quản lý khi đại diện cho hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương kế hoạch chung của trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của học sinh trong lớp với tư cách là người đứng đầu tập thể lớp, lãnh đạo tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện thực sự.
Nhiệm vụ và các nội dung công việc cần phải làm của GVCN để hoàn thành được mục tiêu giáo dục đề ra. Theo quy định tại điều lệ trường THPT của Bộ GD&ĐT, GVCN có nhiệm vụ:
– Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đôi tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
– Công tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
– Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị việc: khen thưởng, kỉ luật học sinh; lên lớp thẳng hay ở lại lớp; kiểm tra lại, rèn luyện thêm của học sinh và hoàn thành hồ sơ sổ điểm, học bạ học sinh.
– Báo cáo thường kì và đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay thì nội dung công tác của GVCN khá đa dạng.
Người GVCN phải:
– Quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục của Đảng, Nhà nước, đồng thời phải nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ thông, mục tiêu giáo dục của bậc học, của khối lớp về kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường trong năm học và ở từng kì học để vận dụng vào việc tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
– Thu thập và xử lí thông tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để xây dựng hồ sơ học sinh, kế họach phát triển tập thể.
– Lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ mà nhà trường giao cho.
– Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm, vì để có thể giáo dục và phát triển toàn diện từng học sinh thì tất yếu GVCN phải xây dựng và phát triển tập thể lớp, phải đưa tập thể lớp từ trạng thái ban đầu lên một trạng thái phát triển cao hơn.
– Tổ chức các hoạt động giáo dục với hình thức đa dạng, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
– Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của học sinh về các mặt giáo dục.
– Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá học sinh.
– Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ học sinh.
1.1.3. Nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
1.1.3.1. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục
K.D. Usinxki – nhà giáo dục người Nga cho rằng: “Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ học sinh thì mới thực hiện được chức năng quản lý để giáo dục toàn diện học sinh của mình,
lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình giáo dục của giáo viên thành quá trình tự giáo dục của học sinh với tư cách học sinh là chủ thể của quá trình giáo dục, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục vừa là nội dung, vừa là điều kiện để làm tốt công tác của GVCN lớp.
* Nội dung tìm hiểu:
– Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
+ Số lượng, tên, tuổi của từng học sinh trong lớp.
+ Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận lợi, chất lượng giáo dục chung, chất lượng học tập, tùng mặt giáo dục cụ thể; bầu không khí, quan hệ xã hội…
+ Đội ngũ giáo viên giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ…
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp…)
+ Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa phương…
– Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng học sinh.
+ Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu…)
+ Hoàn cảnh sống của học sinh (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu không khí gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế – xã hội, an ninh trật tự, môi trường giáo dục tại địa phương nơi cư trú…)
+ Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của học sinh trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội…
+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của học sinh theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của học sinh kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng học sinh. Đặc biệt,
đối với học sinh cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác động phù hợp, kịp thời.
* Cách thức tìm hiểu đối tượng giáo dục:
– Nghiên cứu hồ sơ học sinh: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản nhận xét đánh gia học sinh của các giáo viên cũ, sổ điểm… Đây là bước tiếp cận đầu tiên nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi học sinh.
– Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với học sinh, giáo viên bộ môn, GVCN cũ, cha mẹ học sinh, bạn bè…, những người có liên quan khác với học sinh để tìm hiểu những vấn đề cá nhân học sinh đó.
– Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những biểu hiện về thái độ, hành vi của trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, trong cuộc sống ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường…
– Thông qua các sản phẩm do học sinh làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, làm đồ dùng học tập, các sản phẩm lao động khác
– Thông qua một số phương pháp nghiên cứu Tâm lý học, Giáo dục học như điều tra bằng Ankét, Test,…
Tìm hiểu học sinh là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu học sinh sâu sắc. Ngược lại, GVCN lại phải là người có đạo đức và tri thức, một người thầy có nhân cách để học sinh tôn trọng và nể phục, nhưng cũng là người dễ chia sẻ và thông cảm với học sinh, sao cho học sinh sẵn sàng cởi mở, chia sẻ lòng mình với GVCN.
1.1.3.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm
*Xây dựng kế hoạch (lập kế hoạch) là khởi đầu của chu trình quản lý. Trong nhà trường, hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế hoạch chủ nhiệm. Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt động trong một quá trình nhằm thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ
tiêu đề ra. Nói cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem cần phải đạt được điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian nào.
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công tác chủ nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN. Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao động…
* Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch
– Mục đích: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra một cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục tiêu và thực hiện một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác chủ nhiệm.
– Ý nghĩa:
+ Giúp GVCN và học sinh luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu.
+ Tác động đến sự nỗ lực của GVCN và học sinh có tính phối hợp hướng đến mục tiêu.
+ Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ thể và thống nhất, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực cho học sinh, tăng hiệu quả hoạt động.
+ Giúp GVCN chủ động, tự tin trong công việc của mình.
+ Là công cụ cho việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả họat động của mình.
+ Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp trên và giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể và học sinh một cách thân thiện trên tinh thần hợp tác.
* Qui trình xây dựng kế hoạch:
– Chuẩn bị:
+ Tìm hiểu các văn bản có liên quan
+ Phân tích đánh giá các yếu tố trong nhà trường và nội lực của học sinh
+ Phân tích các yếu tố bên ngoài nhà trường
+ Dự báo chiều hướng phát triển của lớp và của cá nhân học sinh bằng việc xác định các mục tiêu, chỉ tiêu (định tính hoặc định lượng)
– Soạn thảo kế hoạch
– Thu thập ý kiến và điều chỉnh dự thảo
– Trình duyệt
* Cấu trúc, nội dung của kế hoạch chủ nhiệm:
– Yêu cầu chung:
+ Thể hiện được nhiệm vụ năm học của ngành, của nhà trường và phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm của địa phương và hoàn cảnh sống của học sinh.
+ Thể hiện tính toàn diện, cân đối của các nhiệm vụ, nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm, cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa nội dung công việc và biện pháp thực hiện.
+ Các biện pháp đưa ra cần cụ thể, hệ thống, có tính khả thi cao
+ Trình bày gọn, rõ.
1.1.3.3. Xây dựng lớp thành một tập thể học sinh vững mạnh có ý nghĩa to lớn trong công tác giáo dục vì tập thể học sinh vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục hữu hiệu nhất. GVCN cần chú ý đến các biện pháp xây dựng tập thể học sinh vững mạnh:
– Xây dựng các mối quan hệ đúng đắn trong tập thể. Một tập thể vững mạnh là một tập thể có các mối quan hệ lành mạnh, đúng đắn. Có 3 mối quan hệ cần xây dựng, đó là:
+ Quan hệ tình cảm: Là quan hệ đoàn kết, thân ái, tương trợ, hợp tác, động viên khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng… Nó là động lực thúc đẩy sự tu dưỡng vươn lên của tập thể, là phương tiện và điều kiện giáo dục học sinh
+ Quan hệ công việc (quan hệ chức năng) là quan hệ trách nhiệm của các thành viên trong tập thể. Để hoàn thành tốt công việc, mỗi người phải liên hệ, hợp tác với nhau và tuân thủ các yêu cầu, kế hoạch chung.
+ Quan hệ tổ chức là quan hệ của cá nhân theo nội qui kỷ luật của tập thể.
Quan hệ này tạo nên sức mạnh của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển đúng hướng theo mục tiêu đã đề ra.
– Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể học sinh.
Hoạt động chung là một đặc trưng của tập thể học sinh và là con đường để phát triển nhân cách. Hoạt động chung có tác dụng lôi cuốn mọi thành viên hòa mình vào tập thể, thông qua đó mà bộc lộ ưu, nhược điểm để nhà giáo dục có thể uốn nắn, đồng thời, thông qua hoạt động mà các mối quan hệ được hình thành và phát triển. GVCN cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú hướng vào việc thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường: học tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui chơi…
– Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh
Đội ngũ cán bộ lớp là những thành viên tích cực, là cánh tay đắc lực của GVCN trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể. Do đó GVCN cần xây dựng đội ngũ cán bộ lớp theo phương hướng tự quản tích cực phát huy được tiềm năng, vai trò của HS trong việc xây dựng tập thể qua việc:
+ Chỉ đạo lựa chọn đúng
+ Giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng đối tượng và hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động cho học sinh…
– Giáo dục truyền thống, xây dựng viễn cảnh và hình thành những dư luận lành mạnh trong tập thể học sinh.
GVCN cần hướng dẫn và giúp đỡ tập thể đề ra những mục tiêu cụ thể, phù hợp với mục tiêu chung, với các giai đoạn phát triển của tập thể, được tập thể bàn bạc, đồng tình và cùng nhau thực hiện. Chú ý giáo dục truyền thống quê hương, đất nước và con người Viêt Nam cho học sinh, xây dựng và phát huy truyền thống của trường, lớp, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên. Khắc phục, ngăn
ngừa, hạn chế tác hại của các phong tục tập quán lạc hậu, thói quen, tác phong xấu…
Tổ chức hình thành, phát huy những ảnh hưởng tích cực của các dư luận tốt trong tập thể học sinh về những phẩm chất, những nét tính cách, lối sống… của cá nhân, nhóm học sinh nào đó. Bên cạnh đó GVCN cũng cần uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những dư luận xấu trong tập thể.
– Quan tâm giáo dục học sinh cá biệt
Học sinh cá biệt là những học sinh có biểu hiện đặc biệt so với học sinh bình thường. Những biểu hiện này diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: Thể hiện khả năng vượt trội, luôn có sự sáng tạo đòi hỏi GVCN phải nhạy cảm để nắm bắt và hướng dẫn các em phát triển đúng hướng.
+ Tiêu cực: Thể hiện thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; học tập yếu kém; vô lễ, thiếu tôn trọng thầy, cô và người lớn tuổi; không vâng lời cha mẹ; chây lười trong các hoạt động chung; sinh hoạt bê tha, ăn chơi, đua đòi, quậy phá… GVCN chú ý phát hiện những học sinh cá biệt, tìm hiểu nguyên nhân, có kế hoạch giáo dục có hiệu quả.
1.1.3.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện.
– Giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho học sinh. GVCN phải nhận thức được giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho học sinh là nội dung giáo dục hàng đầu, có tác dụng thúc đẩy các mặt giáo dục khác. Vì vậy, GVCN cần:
+ Nắm chắc tình hình tư tưởng, đạo đức học sinh; xây dựng kế hoạch giáo dục HS theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học cụ thể, rõ ràng.
+ Phối hợp với các giáo viên bộ môn, các lực lượng giáo dục khác để thống nhất về mục đích, nội dung, biện pháp giáo dục học sinh ở mọi nơi, mọi lúc.
– Tổ chức nhiều hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, chú trọng những hoạt động chuyên biệt chứa đựng nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật, nhân văn cho học sinh như báo cáo thời sự, hội thảo về chủ đề đạo
đức, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức các hoạt động theo chủ đề chính trị- xã hội (nhớ ơn thầy cô; an toàn giao thông…)
– Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác nhau để học sinh rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu.
– Phối hợp vớp tổ chức Đoàn thanh niên thường xuyên quan tâm khắc phục các hiện tượng không lành mạnh, uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch trong học tập và rèn luyện của học sinh (gian dối, ích kỷ, ba hoa, đố kỵ…). Đặc biệt, GVCN cần quan tâm nhiều hơn đến việc giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức.
– Nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho học sinh. Học tập văn hóa là nhiệm vụ trọng tâm của học sinh trong trường THPT. Vì vậy, tổ chức hợp lý các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cũng là một nhiệm vụ hàng đầu của GVCN qua các biện pháp:
+ GVCN phải dạy tốt các môn học được phân công giảng dạy ở lớp.
+ Phối hợp với giáo viên bộ môn để tổ chức và hướng dẫn học sinh học tốt và đều tất cả các môn học.
+ Tổ chức tốt việc dạy và học trên lớp như xây dựng nền nếp, nội qui, yêu cầu học tập đối với học sinh, xây dựng dư luận tập thể lành mạnh, giáo dục ý thức, động cơ học tập đúng đắn…
+ Xây dựng phong trào thi đua học tập trên lớp (phong trào dành nhiều điểm tốt, tuần học tốt, hăng hái xây dựng bài…)
+ Tổ chức nhiều phong trào học tập ngoài giờ lên lớp (nhóm học tập, nhóm ngoại khóa, hội thảo về phương pháp học tập…)
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh.
+ Chú ý phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá giỏi
– Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp
Giáo dục lao động nhằm hình thành cho học sinh những phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị cho các em tâm thế để bước vào cuộc
sống lao động sau này. Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có hiểu biết và lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với nhu cầu bản thân và yêu cầu của xã hội. Để nâng cao chất lượng giáo dục lao động, hướng nghiệp cho học sinh, GVCN cần phải:
+ Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường, dựa vào tình hình cụ thể của lớp xây dựng kế hoạch lao động cụ thể.
+ Thường xuyên tổ chức toàn diện và có hệ thống các loại hình lao động như lao động tự phụ vụ, lao động công ích, lao động sản xuất… Quan tâm cả hiệu quả giáo dục và hiệu quả kinh tế.
+ Đối với giáo dục hướng nghiệp cần giúp học sinh định hướng nghề nghiệp: giới thiệu cho học sinh các nghề nghiệp khác nhau trong xã hội, xu hướng phát triển của nghề, nhu cầu của đất nước và địa phương đối với nghề nghiệp đó.
+ Phối hợp với gia đình, các đơn vị sản xuất, địa phương để tổ chức học sinh được thể nghiệm trong thực tiễn lao động sản xuất của các nghề, tạo điều kiện giúp học sinh nắm vững cơ sở khoa học và kỹ năng lao động của các nghề, đặc biệt là các nghề phổ biến của đất nước, địa phương.
+ Hướng dẫn, giúp đỡ học sinh sắp ra trường lựa chon nghề thích hợp với hứng thú, khả năng của học sinh và đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
– Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí. GVCN cần quan tâm tư vấn cho đội ngũ cán bộ lớp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, cắm trại, xem triển lãm, hội thi, tham gia lễ hội truyền thống văn hóa, các hoạt động xã hội… nhằm giúp học sinh sảng khoái tinh thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất giáo dục thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho học sinh.
– Tổ chức đánh giá học sinh. Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được trong công tác của GVCN lớp ở trường THPT. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của học sinh đòi hỏi sự khách quan, chính xác, công bằng của người GVCN lớp.
Tóm lại, ngoài hoạt động dạy học trên lớp, GVCN còn phải tổ chức các hoạt động giáo dục vừa nhằm xây dựng, phát triển tập thể, vừa giáo dục đạo đức, hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh qua việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh và đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
1.2.1. Các yếu tố khách quan
1.2.1.1. Yếu tố xã hội
Nền kinh tế thị trường mang lại những chuyển biến tích cực cho đất nước ta nhưng mặt trái của nó cũng kéo theo những hệ lụy không nhỏ. Sự ảnh hưởng của phim ảnh, các loại văn hóa phẩm, game có nội dung không lành mạnh, các tệ nạn xã hội… là những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục học sinh.
1.2.1.2. Yếu tố gia đình
Nhiều gia đình thiếu quan tâm đến nhiệm vụ học tập và rèn luyện của học sinh. Có gia đình phó mặc cho nhà trường. Môi trường giáo dục và môi trường sống của gia đình không tốt…
1.2.2. Các yếu tố chủ quan
1.2.2.1. Yếu tố học sinh
Nhiều học sinh có học lực yếu, kém nên có tư tưởng buông xuôi, chán nản; nhiều em không đủ nghị lực để vượt qua hoàn cảnh gia đình; nhiều em bị kẻ xấu dụ dỗ; động cơ học tập và rèn luyện của một bộ phận học sinh không đúng đắn…
1.2.2.2. Yếu tố nhà trường
a. Giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
– Kinh nghiệm và kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của GVCN còn hạn chế, chưa đáp ứng được với tình hình giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]