SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy và học môn Địa Lý 6 (Bộ sách Kết nối tri thức)
- Mã tài liệu: MT6016 Copy
Môn: | Địa lí |
Lớp: | Lớp 6 |
Bộ sách: | Kết nối tri thức |
Lượt xem: | 622 |
Lượt tải: | 4 |
Số trang: | 38 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Hồng Dung |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Lý Phong |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 38 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Hồng Dung |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Lý Phong |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy và học môn Địa Lý 6 (Bộ sách Kết nối tri thức)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Biện pháp 1: Giáo viên chủ động nghiên cứu và soạn giáo án kỹ lưỡng trước khi đến lớp
Biện pháp 2: Chọn lọc và đổi mới các hoạt động học tập trong giờ học Địa lý cho học sinh lớp 6
Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các hoạt động theo nhóm cho học sinh trong giờ Địa lý
Biện pháp 4: Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi học tập trong quá trình dạy học môn Địa Lý
Trò chơi 1: Tự xây dựng lược đồ Việt Nam.
Trò chơi 2: “Ô chữ kì diệu”.
Trò chơi 3: Siêu trí tuệ.
Trò chơi 4: Chỉ đường giúp tôi với
Trò chơi 5: Ai nhanh hơn
Mô tả sản phẩm
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Đổi mới căn bản nền giáo dục trước hết phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo của học sinh, tránh chạy theo bệnh thành tích. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.”
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường THCS đánh giá mang lại hiệu quả cao là phương pháp thảo luận theo nhóm. Hiện nay, học tập theo nhóm vừa là một yêu cầu vừa là một phương pháp học được khuyến khích áp dụng rộng rãi, nhất là đối với học sinh. Trong xu thế hội nhập của đất nước, vai trò của phương pháp học này càng trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Hướng đổi mới của phương pháp hiện nay là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh.
Tuy nhiên, có một thực tế đặt ra hiện nay là làm sao để đổi mới việc học tập được hiệu quả? Nếu sử dụng phương pháp đổi mới học tập không đúng cách, không phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ mang tính hình thức, gây mất nhiều thời gian, sản phẩm không mang tính tập thể, các cá nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy cho những người năng nổ, nhiệt tình…Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy và học môn Địa Lý 6 ” dựa theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu
– Gây hứng thú trong học tập cho HS, kích thích tính tự giác và say mê học tập môn địa lí cho học sinh.
– Rèn kĩ năng sử dụng và phương pháp học tập theo nhóm; trách nhiệm thực hiện các hoạt động của nhóm.
– Góp phần nâng cao hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
– Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc tìm tòi và áp dụng thực nghiệm đưa ra một số biện pháp từ kinh nghiệm giảng dạy qua nhiều năm công tác để giúp học sinh THCS nói chung cũng như học sinh Trường THCS ………… nói riêng học tốt môn Địa lí
4. Đối tượng nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu là học sinh trung học cơ sở – Lớp 6.
– Vấn đề “Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy và học môn Địa Lý 6“
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học hiện có và thay vào đó là các phương pháp mới hiện đại, bởi các phương pháp hiện có như thuyết trình, giảng giải, vấn đáp… vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học. Vấn đề là phải tìm ra cách vận dụng và phối hợp các PPDH một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Cần kế thừa và phát huy những mặt tích cực các phương pháp dạy học truyền thống đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở nước ta hiện nay.Để đạt được mục đích đó thì người giáo viên và học sinh cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau:
* Đối với giáo viên
Trong soạn, giảng phải có sự vận dụng linh hoạt các PPDH, phải biết kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH mới sao cho phù hợp, logic, thể hiện được vai trò của người giáo viên không phải đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà phải trở thành người thiết kế, phải hình dung được thiết kế bài dạy của mình một cách tường tận, chi tiết.
Tuỳ vào từng nội dung tiết học để giáo viên có một cách thiết kế giáo án riêng. Phải biết cách tổ chức lớp học như hoạt động cá nhân, hoạt động chung cả lớp, hoạt động theo nhóm nhỏ… Là người dẫn dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết khơi dậy và kích thích trí tò mò, lòng ham muốn các kiến thức địa lí. Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học cũng phải sử dụng nhiều phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài dạy, đồng thời hướng dẫn học sinh cách khai thác kiến thức từ các phương tiện học tập địa lí khác nhau như bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng hình…, khuyến khích, động viên thành tích học tập của học sinh.
* Đối với học sinh:
Cần phải có sự đổi mới trong cách học, phải giác ngộ mục đích học tập, chủ động, sáng tạo, có ý thức trách nhiệm về hoạt động học tập của mình, phải biết tự học và học mọi nơi, mọi lúc khi cảm thấy cần thiết.
Cần biết rõ mục đích, yêu cầu của giờ học, không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng địa lí và những thao tác tư duy cần vận dụng như tư duy biện chứng, tư duy logic, nắm bắt được các sự vật hiện tượng, mối quan hệ nhân quả… Phải làm quen dần với cách độc lập suy nghĩ để chiếm lĩnh kiến thức bài học.
Dành thời gian thích đáng để tự làm việc, nghiên cứu với SGK (kênh hình, kênh chữ), với tập bản đồ, qua các thông tin đại chúng như tranh ảnh, đài báo và các nguồn cung cấp kiến thức khác theo sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó học sinh rèn luyện về kỹ năng và phương pháp học tập bộ môn Địa lí nhiều hơn.
Học sinh biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho, qua đó có cơ hội được thể hiện mình, được trình bày lại kết quả qua các phương tiện học tập.
2. Cơ sở thực tiễn
Có thể nói, trong những năm gần đây, việc thực hiện chương trình và SGK mới cũng đồng nghĩa với việc cải tiến, đổi mới PPDH đã dấy lên phong trào thi đua diễn ra sôi nổi ở các trường THCS. Có thể nói đại đa số giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn Địa lí đã sử dụng các PPDH mới khá tốt, khêu gợi được sự suy nghĩ, tìm tòi tự lực của học sinh. Tuy nhiên, bên cạnh đó do chưa hiểu thấu đáo được tinh thần đổi mới của phương pháp nên một số ít giáo viên đã thể hiện sự quá tải trong việc đổi mới, vì vậy đã làm cho tiết học trở nên căng thẳng, mệt mỏi.
* Về giáo viên:
Việc thay đổi sách Kết nối tri thức với cuộc sống Địa lí 6 mới khiến giáo viên cũng gặp ít nhiều khó khăn trong khi giảng dạy. Mặc dù đây là năm thứ ba thực hiện chương trình thay sách đối với lớp 8, song để dạy tốt một tiết Địa lí theo phương pháp đổi mới giáo viên còn nhiều lúng túng và chưa hiệu quả. Trong một tiết dạy, nhiều giáo viên vẫn chỉ sử dụng được một phương pháp, vì thế cách học của học sinh vẫn nhàm chán, ít quan tâm đến việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Có những nội dung giáo viên cần thuyết trình, giảng giải thì lại yêu cầu học sinh tự nghiên cứu. Vì vậy làm cho tiết học nhàm chán, nhiều bài có nội dung dài, nặng nề cũng để học sinh làm việc nhiều nên nội dung bài không thực hiện hết trong một tiết.
* Về học sinh:
Nhìn chung đại đa số học sinh đã tiếp cận được với nội dung, kiến thức, chương trình và phương pháp học tập mới, song quá trình tiếp thu của học sinh chưa đồng đều, chưa linh hoạt trong quá trình hoạt động của mình, việc tiếp cận với các phương pháp dạy học mới và thiết bị dạy học mới đối với một số học sinh còn khó khăn do đó kết quả tiếp thu của học sinh chưa đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó một số ít học sinh chưa chịu khó rèn luyện kĩ năng, học tập một cách thụ động, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Hơn nữa có một số ít học sinh còn có tâm lí phân biệt các môn học “chính”, “phụ” do đó xem nhẹ, không chú trọng đến các môn học phụ dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa cao.
* Về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
Một số trường phương tiện dạy học chưa đầy đủ, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, phòng học bộ môn Địa lý còn thiếu. Các bản đồ, tranh, ảnh, băng hình chưa đầy đủ. Việc học sinh quá đông trong một lớp học dẫn đến khó khăn trong việc phân chia nhóm cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy học
* Khảo sát thực tế để nắm kĩ khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.
Vào học kỳ I của năm học ……. tôi đã tiến hành khảo sát quá trình tiếp thu bài của học sinh lớp 6 trường THCS …, qua việc kiểm tra kiến thức học sinh qua bài 20 “Sông và hồ. Nước ngầm và băng hà” (trang 158 Địa lý 6 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
? Em hãy cho biết sự thay đổi các cảnh quan tự nhiên từ tây sang đông theo vĩ tuyến 40°B và giải thích vì sao có sự thay đổi như vậy?
Kết quả khảo sát như sau:
Lớp | Số HS | Điểm | |||||||
Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | ||||||
SL | TL% | SL | TL% | SL | TL% | SL | TL% | ||
6A | 21 | 0 | 0 | 4 | 19 | 14 | 66.7 | 3 | 14.3 |
6B | 23 | 0 | 0 | 2 | 8,7 | 17 | 73.9 | 4 | 17.4 |
Tổng | 44 | 0 | 0 | 6 | 13,6 | 31 | 70.4 | 7 | 16 |
Từ việc nắm được thực trạng dạy học môn Địa lý của học sinh và giáo viên, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
3. Giải pháp thực hiện
Biện pháp 1: Giáo viên chủ động nghiên cứu và soạn giáo án kỹ lưỡng trước khi đến lớp
– Xây dựng được kế hoạch hoạt động của giáo viên và học sinh một cách hợp lí, kế hoạch này được thể hiện ở giáo án của giáo viên. Việc soạn giáo án phải theo một quy trình gồm nhiều bước nhằm định ra các hoạt động và dự kiến thực hiện các hoạt động đó.
– Trước hết giáo viên cứu kĩ bài học trong SGK (cả kênh hình và kênh chữ) để xác định kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài, xác định được mục tiêu bài học. Mục tiêu đề ra là cho học sinh, do học sinh thực hiện, chính học sinh thông qua các hoạt động học tập tích cực phải đạt được những mục tiêu áy. Giáo viên là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp học sinh đạt tới đích dự kiến của bài học.
– Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài, trình độ của học sinh và các phương tiện dạy học hiện có, giáo viên cần dự kiến các hoạt động giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung bài học. Trước hết giáo viên cần xem xét nội dung nào có thể cho học sinh tự lực tìm tòi, khai thác để đi đến kiến thức mới. Để có thể phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong khâu soạn bài cần coi trọng việc chuẩn bị các câu hỏi, cần tránh khuynh hướng hình thức, đặt các câu hỏi dễ, vụn vặt hoặc các câu hỏi quá khó.
– Giáo viên dự kiến các hoạt động của học sinh (sử dụng bản đồ, lược đồ, mô hình…) để giải quyết các vấn đề, trả lời các câu hỏi, hình thành các bài tập do giáo viên nêu ra. Dự kiến những gợi ý để học sinh có thể tiếp cận và phát hiện kiến thức mới.
– Dự kiến hình thức tổ chức học tập của học sinh (cá nhân hay theo nhóm, lớp…) và thời gian làm việc của học sinh. Tùy theo nội dung các vấn đề, các bài tập, các câu hỏi đặt ra dễ hay khó, đơn giản hay phức tạp mà giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm và thời gian dành cho mỗi hoạt động nhiều hay ít.
Ví dụ: Bài 13 “Các dạng địa hình chính trên Trái Đất. Khoáng sản” (trang 135 Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Bài này gồm hai phần:
- Phân biệt được các dạng địa hình chính trên Trái Đất
- Kể tên được một số loại khoáng sản
Cả hai phần này đều có thể hướng dẫn học sinh tự lực khai thác và chiếm lĩnh kiến
Phần 1: Phân biệt được các dạng địa hình chính trên Trái Đất
– Vấn đề đặt ra cho học sinh: xác định các dạng địa hình chính của châu Á trên bản đồ.
– Dự kiến hoạt động của học sinh: Xác định các dạng địa hình chính của châu Á, các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây trên lược đồ SGK và trên bản đồ treo tường.
– Dự kiến hình thức hoạt động: Học sinh làm việc cá nhân, thời gian 3 phút
Phần 2: Đặc điểm khoáng sản:
– Câu hỏi đặt ra cho học sinh: Đặc điểm khoáng sản châu Á?
– Dự kiến hoạt động của học sinh: Tìm hiểu đặc điểm khoáng sản qua hình 5 sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
– Dự kiến hình thức hoạt động: Học sinh làm việc theo nhóm, thời gian 5 phút.
Tóm lại: Bài soạn của giáo viên được thể hiện ở giáo án gồm ba phần: (Mục tiêu bài học, phương tiện dạy học, hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp).
Biện pháp 2: Chọn lọc và đổi mới các hoạt động học tập trong giờ học Địa lý cho học sinh lớp 6
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
* Tổ chức và hướng dẫn học sinh hoạt động với các phương tiện dạy học địa lí như bản đồ, mô hình, tranh ảnh địa lí, băng hình…, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy học qua đó học sinh vừa rèn luyện các kỹ năng, vừa có kiến thức mới:
Cụ thể:
– Đối với bản đồ, lược đồ: đó là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như cuốn sách Địa lí thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc với bản đồ, biểu đồ, giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ, biểu đồ: như đọc tên trên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì. Đọc bảng chú giải để biết người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ như thế nào. Dựa vào các ký hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí các đối tượng địa lí. Dựa vào bản đồ kết hợp với các kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy để phát hiện mối quan hệ địa lí không thể hiện trực tiếp trên bản đồ:
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ bài 14 “Thực hành: Đọc lược đồ địa hình tỷ lệ lớn và lát cắt địa hình đơn giản” (trang 139 Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
– Tên bản đồ: Lược đồ địa hình tỉ lệ lớn
– Cách thể hiện: các miền địa hình được thể hiện bằng thang màu. Màu nâu đậm địa hình núi cao, màu vàng địa hình núi thấp, màu xanh lá địa hình đồng bằng…
– Dựa vào màu sắc thể hiện trên bản đồ xác định vị trí các núi cao, các cao nguyên, các đồng bằng…
– Dựa vào bản đồ kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ độ, vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, sông ngòi, động thực vật… từ đó tìm ra được mối quan hệ nhân quả.
* Đối với biểu đồ: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích biểu đồ theo các bước: đọc tiêu đề của biểu đồ xem biểu đồ thể hiện hiện tượng gì? Xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì? Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hoá trên biểu đồ đối chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địa lý được thể hiện.
* Đối với tranh ảnh: Nêu tên bức ảnh, xác định xem bức ảnh đó thể hiện đối tượng địa lí nào, ở đâu.
* Đối với bảng số liệu thống kê: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức các bảng số liệu thống kê không bỏ sót số liệu nào. Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể, tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, xác lập mối quan hệ giữa các số liệu. So sánh, đối chiếu các số liệu. Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu nhằm tìm ra kiến thức mới.
Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lý thông tin trong SGK và trình bày lại:
– Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập xử lý thông tin trong sách Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
+ Thu thập thông tin của học sinh được tiến hành qua việc quan sát các kênh hình và kênh chữ trong SGK, song cũng có thể cho học sinh thu thập thông tin qua việc ôn lại kiến thức đã học ở các lớp trước.
+ Xử lý thông tin thông qua các câu hỏi, bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh căn cứ vào các thông tin đã thu thập để rút ra những kết luận cần thiết về một đơn vị kiến thức cơ bản.
Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác nhau:
* Hình thức học tập cá nhân có thể được tiến hành như sau.
Giáo viên nên vấn đề, xác định nghiệm vụ nhận thức chung cho cả lớp và hướng dẫn học sinh làm việc.
+ Làm việc cá nhân ( ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời vào phiếu học tập)
+ Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác theo dõi, góp ý bổ sung.
+ Giáo viên tóm tắt , củng cố và chuẩn xác kiến thức.
* Hình thức học tập theo nhóm.
Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm,thông thường mỗi nhóm từ 4-6 học sinh. Các nhóm có thể được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau.
– Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể làm việc chung cả lớp, làm việc theo nhóm. Giáo viên nêu vấn đề để xác định nhiệm vụ, trong nhóm cử nhóm trưởng, thư ký, các thành viên trao đổi thảo luận, ghi kết quả, đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
– Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức.
Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các hoạt động theo nhóm cho học sinh trong giờ Địa lý
Bước 1: Chuẩn bị hoạt động nhóm.
Trước khi đưa hoạt động nhóm vào một bài dạy giáo viên cần phải trả lời các câu hỏi sau:
– Mục tiêu hoạt động nhóm của bài này là gì? Có phù hợp với mục tiêu tổng quát của bài không?
– Hoạt động nhóm cần bao nhiêu thời gian?
– Cần chuẩn bị những phương tiện, thiết bị gì? Học sinh có cần tham khảo tài liệu không?
Bước 2: Cách chia nhóm.
* Số lượng học sinh và số lượng nhóm.
– Khi chia nhóm cần sắp xếp một nhóm bao nhiêu học sinh là vừa?
Giáo viên cần phải suy nghĩ lựa chọn khi chia nhóm. Nếu chia nhóm không hợp lí thì hoạt động nhóm sẽ thất bại ngay từ đầu vì giáo viên sẽ mất khả năng kiểm soát lớp. Kinh nghiệm thực tiễn của bản thân tôi chỉ nên chia 4-6 học sinh là hoạt động có hiệu quả và nhanh nhất, khi giáo viên yêu cầu thảo luận học sinh hai bàn (hoặc một bàn bốn chỗ) có thể ghép lại thành một nhóm rất dễ không làm ảnh hưởng tới thời gian hay sự xáo trộn, mất trận tự trong giờ học khi di chuyển. Đồng thời các thành viên trong nhóm đều được thực hiện nhiệm vụ được giao, không có học sinh đứng bên ngoài chơi. Nhóm ít thành viên thì các ý kiến thống nhất nhanh và cao hơn.
– Số lượng nhóm ít nhất cũng phải gấp đôi số lượng câu hỏi thảo luận, mỗi một câu hỏi cần giao cho hai nhóm cùng nghiên cứu để có thể nhận xét đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm. Nếu có ý kiến thảo luận, khác nhau thì thống nhất chọn ra phương án thích hợp nhất thì mới sôi nổi, có sự cạnh tranh, điều này kích thích được khả năng tư duy, tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
* Cách chia nhóm.
– Chia nhóm theo mức độ.
Có nhiều cách chia nhóm khác, nhưng tôi chỉ nêu ra một số cách điển hình mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả.
+ Nhóm tương trợ: Xếp những học sinh có trình độ và năng lực khác nhau
(khá giỏi và trung bình- yếu) vào một nhóm, để học sinh khá giỏi có thể hỗ trợ cho học sinh yếu.
+ Nhóm theo trình độ: Những học sinh cùng năng lực và trình độ sẽ ngồi một nhóm. Nhiệm vụ của các nhóm này là thảo luận những vấn khó, cần có sự tư duy, suy luận, lí giải. (dạng câu hỏi tư duy lãnh thổ).a
Xem thêm:
- SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục môi trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý 6 (Bộ sách Kết nối tri thức)
- SKKN Một số giải pháp nâng cao kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ qua môn Địa lý cho học sinh lớp 7 (Bộ sách Kết nối tri thức)
- SKKN Một số giải pháp tổ chức trò chơi nâng cao hiệu quả tiết ôn tập môn Địa lý lớp 7 (Bộ sách Kết nối tri thức)
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 2
- 163
- 1
- [product_views]
- 8
- 179
- 2
- [product_views]
- 6
- 197
- 3
- [product_views]
- 5
- 125
- 4
- [product_views]
- 8
- 189
- 5
- [product_views]
- 4
- 182
- 6
- [product_views]
- 8
- 129
- 7
- [product_views]
- 5
- 170
- 8
- [product_views]
- 6
- 126
- 9
- [product_views]
- 4
- 123
- 10
- [product_views]