SKKN Phát triển tư duy phản biện cho học sinh thpt thông qua giờ sinh hoạt lớp
- Mã tài liệu: MT0118 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | 10;11;12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 546 |
Lượt tải: | 0 |
Số trang: | 67 |
Tác giả: | Bùi Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Anh Sơn |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 67 |
Tác giả: | Bùi Thị Thu Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Anh Sơn |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển tư duy phản biện cho học sinh thpt thông qua giờ sinh hoạt lớp”triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Học cách đánh giá vấn đề khách quan.
2. Luyện tập đánh giá từ những câu hỏi đơn giản liên quan đến nội quy trường học và cách ứng xử của HS.
3. Đề xuất những câu hỏi , tình huống giả định.
4. Kết luận vấn đề qua các bằng chứng thực tế.
5. Hạn chế sự thỏa hiệp khi tranh luận.
6. Tạo tình huống có vấn đề
Mô tả sản phẩm
- ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Theo điều 5, luật Giáo dục 2019: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Mục tiêu của Luật giáo dục 2019 được bổ sung thêm tiêu chí “phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được đưa vào hỗ trợ tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, tuy nhiên yếu tố con người ngày càng được coi trọng, việc phát triển năng lực của mỗi cá nhân, đặc biệt là năng lực tư duy là yêu cầu cấp thiết mà ngành giáo dục đặt ra. Thực hiện Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực được ngành giáo dục nghiên cứu, tập huấn, bồi dưỡng cho GV cốt cán, bước đầu triển khai trong hệ thống giáo dục. Dạy học theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi GV không chỉ chú tâm truyền thụ kiến thức mà còn khơi gợi, giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp nhận tri thức, kiểm chứng thông tin một cách chính xác và lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề mang lại hiệu quả cao. Trong các NL cốt lõi mà Chương trình GD phổ thông mới hướng đến hình thành cho HS, NL giải quyết vấn đề và NL sáng tạo là NL rất được chú trọng. Dễ dàng nhận thấy việc phát triển NL này cho người học không thể tách rời khỏi việc phát triển NL TDPB do giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhắc đến tư duy phản biện, nhiều người cho rằng đây là khả năng vốn có của một số người, khó có thể luyện tập. Song thực tế, bản chất của tư duy phản biện chính là việc phân tích, đánh giá vấn đề theo nhiều chiều để có thể hiểu rõ, hiểu sâu và đúng vấn đề. Thói quen của những người sở hữu tư duy phản biện chính là họ luôn trong trạng thái tò mò, ham muốn tìm hiểu mọi thứ với câu hỏi bắt đầu: “Tại sao”. Từ đó, năng lực TDPB giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thực tiễn cũng như nghiên cứu khoa học. Hơn nữa, phản biện khoa học còn là một trong những phương pháp chủ yếu để các nhà khoa học tiến tới các chân lý khoa học; không có TDPB khoa học thì việc tìm kiếm nguồn tri thức khoa học, vượt qua định kiến, cách suy nghĩ theo thói quen, giáo điều, v.v.. sẽ khó khăn, việc loại trừ, phản bác những hạn chế, sai lầm trong tranh luận trở nên không hiệu quả. Trong các giờ dạy học, giờ sinh hoạt lớp ở các trường phổ thông hiện nay, việc phát triển TDPB đã được chú trọng nhưng vẫn còn vấp phải những rào cản lớn. Trước hết, thói quen thụ động trong học tập, chiếm lĩnh kiến thức của học sinh cộng hưởng với lối dạy học truyền thụ một chiều đã “ăn sâu” trong một bộ phận giáo viên. Bên cạnh đó, các giờ dạy học còn phải chịu áp lực từ những kì thi , giờ sinh hoạt lớp mang tính rập khuôn, nặng tính giáo huấn, răn đe, dẫn đến gánh nặng và những khuôn mẫu trong truyền thụ kiến thức và giải quyết vấn đề.
Điều đó làm học sinh trở nên thụ động, lười suy nghĩ, tìm kiếm dẫn chứng, cơ sở để có cách nhìn một vấn đề đầy đủ, phản biện kiến thức, quan điểm và suy nghĩ mà người khác đưa ra. Nhiều em mặc dù có thể phát hiện vấn đề một cách chủ động nhưng vẫn còn bỏ sót một số trường hợp có vấn đề cần phản biện. Học sinh biết tập hợp các bằng chứng, sử dụng các lý lẽ để lập luận một cách hợp lý nhưng chưa triệt để. Các em cũng có kỹ năng phán đoán nhưng các kết luận thường thiếu cơ sở, chưa chính xác, do các em vẫn giữ thói quen đồng ý nhanh, chấp nhận dễ. Có những trường hợp cảm thấy không thuyết phục nhưng vẫn không dám biểu đạt ý kiến, dễ bị lôi kéo bởi một tuyên bố hay một câu nói xuất phát từ người thầy. Trong quá trình học tập và sinh hoạt, rất nhiều học sinh còn bộc lộ những yếu kém, hạn chế về năng lực tư duy phản biện nhiều học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức, thông tin một chiều, chưa biết phân tích, chọn lọc và đánh giá thông tin, điều này đã làm cho nhiều học sinh tiếp thu thông tin sai lệch, thụ động trong cuộc sống và học tập, thậm chí có nhiều hành động sai trái, nóng vội do chưa biết phân tích và xử lý thông tin. Việc áp dụng một cách máy móc những kinh nghiệm đã có vào hoàn cảnh mới, điều kiện mới chứa đựng những yếu tố thay đổi làm cho suy nghĩ của HS hạn chế tính đột phá.
Bên cạnh đó, với quan điểm mang tính truyền thống về tôn sư trọng đạo, đa số HS thường rụt rè, không dám phát biểu ý kiến, đặc biệt là những ý kiến đa chiều về một vấn đề nào đó, thói quen này là thách thức đối với những công dân tương lai ở một xã hội hiện đại thường xuyên biến động và đòi hỏi con người cần biết phản biện, linh hoạt thích ứng với những thay đổi của đời sống.
Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, giáo dục không chỉ trang bị cho học sinh các tri thức cần thiết mà còn rèn luyện cho các em năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có vào cuộc sống.Việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng tư duy phản biện cũng rất được quan tâm. Từ những lý do trên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Phát triển tư duy phản biện cho học sinh THPT thông qua giờ sinh hoạt lớp.”
- Mục tiêu, đối tượng,phạm vi, nhiệm vụ.
2.1. Mục tiêu.
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về tư duy phản biện, đề tài tập trung đánh giá vai trò của tư duy phản biện đối với học sinh, thực trạng rèn luyện và phát triển tư duy phản biện cho học sinh ở các trường phổ thông nói chung và trong giờ sinh hoạt lớp nói riêng. Từ đó đưa ra các yêu cầu, quy trình, cách thức phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua giờ sinh hoạt lớp nói riêng và các môn học ở trường trung học phổ thông (THPT) nói chung. Đồng thời góp phần tạo ra môi trường học tập thoải mái, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong qua trình lĩnh hội tri thức.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
– Về nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích để đưa ra các yêu cầu, quy trình, cách thức phát triển tư duy phản biện cho học sinh trung học phổ thông, thông qua giờ sinh hoạt lớp.
– Đối tượng: học sinh THPT.
– Phạm vi: Bài viết tập trung đề xuất các biện pháp phát triển TDPB cho HS THPT thông qua giờ sinh hoạt lớp.
2.3. Nhiệm vụ.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
– Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tư duy phản biện.
– Nghiên cứu để tìm ra một số tình huống/nội dung có thể phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua giờ sinh hoạt lớp.
– Đưa ra một số yêu cầu đối với việc phát triển tư duy phản biện cho học sinh trong giờ sinh hoạt lớp.
– Đưa ra quy trình phát triển tư duy phản biện cho học sinh ở trên lớp.
– Các cách phát triển tư duy phản biện cho học sinh trong giờ sinh hoạt lớp.
– Các ví dụ minh họa.
– Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài.
- Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Dữ liệu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu về tư duy phản biện, các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo tiếp cận năng lực trong giáo dục. Một số các dữ liệu khác được phát triển thông qua phỏng vấn giáo viên ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]