Giáo án Toán 8 CD Chương III. Bài 2. Mặt phẳng tọa độ. Đồ thị của hàm số(W+PPT)

Giá:
100.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 8
Bộ sách: Cánh diều
Lượt xem: 424
Lượt tải: 1
Số trang: 22
Tác giả:
Trình độ chuyên môn:
Đơn vị công tác:
Năm viết:
Số trang: 22
Tác giả:
Trình độ chuyên môn:
Đơn vị công tác:
Năm viết:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

– Xác định được tọa độ của một điểm trên mặt phẳng tọa độ; xác định được một điểm trên mặt phẳng tọa độ khi biết tọa độ của nó.

– Nhận biết đồ thị của hàm số.

Mô tả sản phẩm

I. MỤC TIÊU:

 

1. Kiến thức:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

Xác định được tọa độ của một điểm trên mặt phẳng tọa độ; xác định được một điểm trên mặt phẳng tọa độ khi biết tọa độ của nó.

Nhận biết đồ thị của hàm số.

2. Năng lực

Năng lực chung:

Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá

Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.

Tư duy và lập luận toán học: HS sử dụng tư duy toán học để giải thích các khái niệm cơ bản của mặt phẳng tọa độ và đồ thị hàm số. Từ khái niệm hệ trục tọa độ, tọa độ điểm đến cách vẽ đồ thị hàm số, tư duy toán học được áp dụng trong việc trình bày thông tin một cách logic, hệ thống và rõ ràng.

Giao tiếp toán học: HS sử dụng ngôn ngữ toán học và biểu đồ để giao tiếp thông tin một cách hiệu quả. Cách trình bày đồ thị hàm số, sử dụng các biểu đồ, hình vẽ, các công thức, và các đại lượng toán học khác giúp người nghe dễ dàng hiểu được ý nghĩa và tính chất của đồ thị hàm số.

Mô hình hóa toán học: HS giải thích cách xây dựng các mô hình toán học trong mặt phẳng tọa độ để biểu thị một hàm số cụ thể.

Giải quyết vấn đề toán học: Bao gồm tìm điểm giao nhau giữa các đồ thị, tìm điểm thuộc đồ thị, tìm các điểm chính xác trên đồ thị, và các vấn đề khác liên quan đến hàm số và đồ thị của nó.

3. Phẩm chất

Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.

Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.

Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1 – GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,…

2 – HS:

– SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước…), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

– Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.

b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).

c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

– GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải):

Ở lớp 6, ta đã biết rằng mỗi điểm trên bản đồ địa lí được xác định bởi một cặp số (tọa độ địa lí) là kinh độ và vĩ độ. Chẳng hạn, tọa độ địa lí của hồ Hoàn Kiếm ở Thủ đô Hà Nội là: (21^o 01^’ B;105^o 51^’ Đ).

Trong toán học, cặp số để xác định vị trí của một điểm trên mặt phẳng được gọi là gì?

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “ Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục bài học về “Mặt phẳng tọa độ và đồ thị của hàm số”. Bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về mặt phẳng tọa độ và cách vẽ đồ thị của hàm số trên mặt phẳng đó. Đây là những kiến thức cơ bản và quan trọng trong toán học, và chúng ta sẽ áp dụng chúng vào việc giải quyết các bài toán thực tế. Hãy cùng nhau tìm hiểu và thực hành để nắm vững kiến thức này nhé!”.

⇒ Mặt phẳng tọa độ. Đồ thị của hàm số

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Mặt phẳng tọa độ.

a) Mục tiêu:

– HS hiểu được và nắm được khái niệm về mặt phẳng tọa độ Oxy.

– Ứng dụng khái niệm giải quyết một số bài toán đơn giản.

b) Nội dung:

– HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện HĐ1 và các Ví dụ.

c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi, khái niệm về mặt phẳng tọa độ Oxy.

d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

– GV triển khai phần HĐ1 để HS nhận biết mặt phẳng tọa độ.

+ GV mời một số HS nêu ý kiến nhận xét.

+ GV chốt đáp án.

 

 

 

 

 

 

 

– Từ HĐ1, GV giới thiệu định nghĩa về mặt phẳng tọa độ cho HS theo khung kiến thức trọng tâm.

 

 

 

 

 

 

– GV lưu ý cho HS về các góc phần tư được tạo ra từ hai trục tọa độ Ox,Oy; và các đơn vị độ dài trên hai trục tọa độ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– HS đọc – hiểu Ví dụ 1. Xác định vị trí 3 điểm chấm sáng ở góc phần tư nào?

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

– HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.

– HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.

Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.

– GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

– HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm

+ Định nghĩa mặt phẳng tọa độ. 1. Mặt phẳng tọa độ.

HĐ1

 

Hai đường thẳng màu đỏ trong Hình 2 được biểu diễn bởi hai trục Ox,Oy trên mặt phẳng ở Hình 3.

Khi đó, hai trục Ox,Oy trong Hình 3 vuông góc với nhau.

Định nghĩa

Trên mặt phẳng, ta vẽ hai trục số Ox,Oy vuông góc với nhau và cắt nhau tại gốc O của mỗi trục. Khi đó ta có hệ trục tọa độ Oxy.

Trục Ox,Oy gọi là trục tọa độ. Ox gọi là trục hoành, Oy gọi là trục tung. O gọi là gốc tọa độ.

Mặt phẳng có hệ trục tọa độ Oxy gọi là mặt phẳng tọa độ Oxy.

Lưu ý

Hai trục tọa độ chia mặt phẳng thành bốn góc: góc phần tư thứ I, góc phần tư thứ II, góc phần tư thứ III, góc phần tư thứ IV theo thứ tự ngược chiều kim đồng hồ.

 

Chú ý: Các đơn vị độ dài trên hai trục tọa độ được chọn bằng nhau (nếu không có lưu ý gì thêm).

Ví dụ 1: (SGK – tr.61)

Hướng dẫn giải (SGK – tr.61)

 

 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Giáo án Tin học 8 CTST Bài 16: Tin học và nghề nghiệp(W+PPT)
8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

8
Tin học
4.5/5

100.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)