SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử

Giá:
50.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 8
Bộ sách:
Lượt xem: 649
Lượt tải: 4
Số trang: 19
Tác giả: Đặng Thị Hồng
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
Năm viết: 2019-2020
Số trang: 19
Tác giả: Đặng Thị Hồng
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
Năm viết: 2019-2020

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

3.1. Một số kiến thức cần nhớ
3.2. Các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử thông thường
3.2.1. Phương pháp đặt nhân tử chung
3.2.2. Phương pháp dùng hằng đẳng thức
3.2.3. Phương pháp nhóm nhiều hạng tử
3.2.4. Phối hợp nhiều phương pháp
3.3. Một số phương pháp khác

 

Mô tả sản phẩm

Chương I:

Tổng quan.

 

Toán học là bộ môn khoa học được coi là chủ lực, bởi trước hết Toán học hình thành cho các em tính chính xác, tính hệ thống, tính khoa học và tính logic,… vì thế nếu chất lượng dạy và học toán được nâng cao thì có nghĩa là chúng ta tiếp cận với nền kinh tế tri thức khoa học hiện đại, giàu tính nhân văn của nhân loại.

Cùng với sự đổi mới chương trình và sách giáo khoa, tăng cường sử dụng thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy và học toán nói riêng trong trường THCS hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập, hoạt động tư duy, độc lập sáng tạo của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện và hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức một cách khoa học, sáng tạo vào thực tiễn. 

Trong chương trình Đại số lớp 8, dạng toán phân tích đa thức thành nhân tử là nội dung hết sức quan trọng, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú, đa dạng cho việc học sau này như rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức nhiều phân thức, giải phương trình,… Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, cũng như qua việc theo dõi kết quả bài kiểm tra, bài thi của học sinh lớp 8, việc phân tích đa thức thành nhân tử là không khó, nhưng vẫn còn nhiều học sinh làm sai hoặc chưa thực hiện được, chưa nắm vững chắc các phương pháp giải, chưa vận dụng kĩ năng biến đổi một cách linh hoạt, sáng tạo vào từng bài toán cụ thể. 

Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp học sinh tháo gỡ và giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc trong học tập đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn nên bản thân đã chọn sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử ” .

 

 Chương II:

 Mô tả sáng kiến

 

  1. Nêu vấn đề của sáng kiến :

Để đáp ứng mục tiêu đào tạo của Bộ giáo dục – Đào tạo và sự đổi mới phương pháp dạy học nên đòi hỏi  giáo viên phải không ngừng học tập, nghiên cứu hoa học để đáp ứng những yêu cầu mới  giáo dục mới trong giai đoạn hiện nay.

Chương trình Toán THSC, phần Giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử. Đưa vào dạy đại trà và dành cho học sinh khá – giỏi là một trong những phần khó. Muốn nắm được các cách giải của dạng toán này học sinh phải nắm vững được : Các cách biến đổi để từ đó vận dụng vào bảy hằng đẳng thức đáng nhớ để thực hiện các phép tính, nhưng thực tế trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều học sinh gặp trở ngại khi giải dạng toán này, lúng túng khi giải bài toán chứng minh về tính chất chia hết, phân tích thành nhân tử, nhóm các hạng tử, đưa về hằng đẳng thức đáng nhớ, đăt nhân tử chung, phương pháp tách hạng tử, thêm bớt hạng tử học sinh rất lúng túng. Chính vì lý do trên tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến Hướng dẫn học sinh giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử . Với mong muốn thiết thực giúp học sinh làm tốt dạng toán này hơn. Hi vọng sẽ đem lại kết quả tốt cho các em.

  1. Giải pháp thực hiện sáng kiến :

Nội dung chương trình Sách giáo khoa được đổi mới giảm nhẹ tính lý thuyết, tăng yêu cầu thực hành. Thời lượng dành cho lí thuyết cũng đã giảm, thời gian dành cho bài tập, luyện tập, ôn tập và thực hành được tăng lên, giúp khắc sâu kiến thức cho học sinh hơn so với chương trình cũ. Giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn về đổi mới nội dung chương trình Sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh .Cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối đầy đủ .

Trong quá trình giảng dạy toán ở trường tôi thấy đa số học sinh  là người dân tộc thiểu số nhận thức còn chậm, kĩ năng tư duy toán học còn chưa tốt,  nên việc giúp các em tiếp cận những kiến thức cơ bản và vận dụng vào giải bài tập là điều rất quan trọng.

Tài liệu toán học, sách tham khảo, sách nâng cao ở thư viện nhà trường còn ít về số lượng, về chủng loại. Học sinh không có điều kiện tiếp xúc với các loại sách tham khảo, nâng cao. Tài liệu duy nhất học sinh được trang bị để học tập là Sách giáo khoa và sách bài tập toán. Kinh tế gia đình đại đa số học sinh còn nghèo, không trang bị đầy đủ các dụng cụ học tập cần thiết cho việc học tập môn toán của học sinh  như : máy tính bỏ túi, máy tính kết nối mạng.

Học sinh chưa hiểu sâu rộng các bài toán về phân tích đa thức thành nhân tử đặc biệt là các bài toán khó, do các em chưa có điều kiện đọc nhiều sách tham khảo. Học sinh chưa biết vận dụng linh hoạt các cách phân tích đa thức thành nhân tử: đặt nhân tử chung, nhóm hạng tử, sử dụng bảy hằng đẳng thức đáng nhớ, tách hạng tử … Chưa biết vận dụng việc phân tích đa thức thành nhân tử vào giải các bài toán có liên quan. Chính vì vậy mà khi gặp dạng toán này học sinh thường ngại, lúng túng không tìm được hướng giải và khi giải hay mắc sai sót. 

 

  1. Khả năng áp dụng nhân rộng sáng kiến.

      3.1 . Một số kiến thức cần nhớ :

      – Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:

A( B + C) = AB + AC 

     – Các hằng đẳng thức đáng nhớ:

  1. ( A + B)2 =  A2 + 2AB + B2
  2. ( A – B)2 =  A2 – 2AB + B2
  3. A2 – B2   = ( A + B)( A – B)
  4. ( A + B)3 = A3 + 3A2B + 3AB2 + B3
  5. ( A – B)3 = A3 – 3A2B + 3AB2 – B3
  6. A3 + B3 = (A + B)( A2 – AB + B2)
  7. A3 – B= (A – B)( A2 + AB + B2)

  – Các phép toán cộng, trừ đơn thức, cộng, trừ đa thức.

  –  Phép nhân đa thức với đa thức:

(A + B)( C + D) = AC + AD + BC + BD

 – Phép chia đơn thức cho đơn thức, phép chia đa thức cho đơn thức, chia hai đa thức đã sắp xếp.

 –  Quy tắc đổi dấu đa thức.

 – Định lí Bơ – du:  Nếu đa thức f(x) có một nghiệm nguyên m thì f(x) chia hết cho x – m

3.2. Các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử thông thường      

     3.2.1. Phương pháp đặt nhân tử chung:

     Khi phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp này thường 

            làm như sau:

– Tìm nhân tử chung 

– Phân tích mỗi hạng tử thành tích của nhân tử chung, các nhân tử 

   khác.

           – Đặt nhân tử chung ra ngoài dấu ngoặc, viết các nhân tử còn lại của    

  mỗi hạng tử ở trong dấu ngoặc với dấu của chúng.

   Ví dụ 1: Phân tích đa thức sau thành nhân tử:

    M1 = 7x3y – 21xy2 + 14x2y2   =  7xy(x2  – 3y  + 2xy)                 

        3.2.2. Phương pháp dùng hằng đẳng thức:  

  Áp dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ để phân tích đa thức thành nhân tử. 

     Ví dụ 2: Phân tích đa thức sau thành nhân tử:

  M2  = x2 + 4xy + 4y2  = x2 + 2x.2y + (2y)2 (Áp dụng quy tắc nhân đơn thức)

                                     = (x + 2y)2           (Hằng đẳng thức thứ nhất)

     Ví dụ 3: Phân tích đa thức thành nhân tử:

  M3 =  25x4 –  10x2y + y2 

        = (5x2)2 – 2.5x2 .y + y2   (Áp dụng quy tắc nhân đơn thức)

        = ( 5x2 – y)2   (Hằng đẳng thức thứ hai)

   

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS
8
Tiếng Anh
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)