Giáo án Tin học 8 CTST Bài 5: Sử dụng địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt đối trong công thức(W+PPT)
- Mã tài liệu: GP8184 Copy
Môn: | Tin học |
Lớp: | 8 |
Bộ sách: | Chân trời sáng tạo |
Lượt xem: | 577 |
Lượt tải: | 8 |
Số trang: | 12 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Số trang: | 12 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Sau bài học này, HS sẽ:
– Giải thích được sự thay đổi địa chỉ tương đối trong công thức khi sao chép công thức.
– Giải thích được sự khác nhau giữa địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối của một ô tính.
Mô tả sản phẩm
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Sau bài học này, HS sẽ:
Giải thích được sự thay đổi địa chỉ tương đối trong công thức khi sao chép công thức.
Giải thích được sự khác nhau giữa địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối của một ô tính.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
Giao tiếp và hợp tác: có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.
Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, có sáng tạo khi tham gia các hoạt động tin học.
Năng lực riêng:
Phát triển năng lực tự học thông qua việc tìm tòi, nghiên cứu và khai thác thông tin.
Giải quyết được vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học.
3. Phẩm chất
Rèn luyện tinh thần trách nhiệm trong sử dụng thông tin và phẩm chất trung thực trong trích dẫn thông tin.
Rèn luyện đức tính chăm chỉ, sáng tạo không ngừng nâng cao hiệu suất lao động.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
SGK, SGV, SBT Tin học 8.
Máy tính, máy chiếu.
Phòng thực hành tin học.
2. Đối với học sinh
SGK, SBT Tin học 8.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Dẫn dắt, gợi mở kiến thức cho HS trước khi vào bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận, tìm hiểu tình huống SGK.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV nêu ra tình huống:
Hình 1 là bảng tính tiền công theo ca làm của một tổ sản xuất được lập bằng Excel. Em hãy trao đổi với bạn để lập công thức tính:
– Tổng số ca của người đầu tiên sao cho khi sao chép đến tất cả các ô tính trong khối ô tính E5:E9 ta vẫn được kết quả đúng.
Tổng số ca = Số ca ngày + Số ca đêm.
– Tiền công của người đầu tiên sao cho khi sao chép đến tất cả các ô tính trong khối ô
tính F5:F9 ta vẫn được kết quả đúng.
Tiền công = Tổng số ca × Số tiền/1 ca (tại ô tính F2)
– GV có thể gợi ý cho HS nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 7 về sử dụng địa chỉ ô tính
trong công thức để HS đề xuất công thức tính Tổng số ca, Tiền công.
– GV đặt câu hỏi:
+ Khi sao chép công thức ở ô tính E4 đến khối ô tính E5:F9 thì công thức trong các ô tính này là gì? Chúng có cho kết quả đúng không? Tại sao?
+ Khi sao chép công thức ở ô tính F4 đến khối ô tính F5:F9 thì công thức trong các ô tính này là gì? Chúng có cho kết quả đúng không? Làm thế nào để khi sao chép các công thức ở các ô tính trong khối ô tính F5:F9 vẫn cho kết quả đúng?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS vận dụng kiến thức đã học, kiến thức của bản thân để trả lời yêu cầu.
– GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
– HS lập được công thức tính Tổng số ca ở ô tính E4 là = C4+D4, công thức tính
Tiền công ở ô tính F4 là =E4*F2.
– HS nhận thấy được khi sao chép công thức ở ô tính E4 thì các công thức trong khối
ô tính E5:E9 vẫn cho kết quả đúng; khi sao chép công thức ở ô tính F4 thì các công thức trong khối ô tính FS:F9 cho kết quả sai. Từ đó HS có cái nhìn khái quát về địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối.
– GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
– GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
– GV dẫn dắt HS vào bài học: Trong thực tế, có rất nhiều các công việc tính toán phức tạp mà chúng ta cần phải nhờ vào sự trợ giúp của bảng tính để có thể đơn giản hóa các quá trình tính toán, dễ nhìn, dễ hiểu hơn. Vậy sử dụng bảng tính như thế nào cho hiệu quả, hôm nay chúng ta cùng đi vào bài học – Bài 5: Sử dụng địa chỉ tương đối, tuyệt đối trong công thức.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Hoạt động 1: Địa chỉ tương đối
a. Mục tiêu:
– Giải thích được sự thay đổi địa chỉ tương đối trong công thức khi sao chép công thức.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để thực hiện lần lượt các yêu cầu trong SGK.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức hoạt động:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
100.000 ₫
- 8
- 420
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 530
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 511
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 435
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 518
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 580
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 569
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 498
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 517
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 485
- 10
- [product_views]