Giáo án Toán 8 CD Chương V. Bài 5. Hình chữ nhật(W+PPT)
- Mã tài liệu: GP8062 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 8 |
Bộ sách: | Cánh diều |
Lượt xem: | 405 |
Lượt tải: | 1 |
Số trang: | 16 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Số trang: | 16 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
– Giải thích được tính chất về hai đường chéo của hình chữ nhật.
– Nhận biết được dấu hiệu để một hình bình hành là hình chữ nhật (ví dụ: Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật).
Mô tả sản phẩm
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Giải thích được tính chất về hai đường chéo của hình chữ nhật.
Nhận biết được dấu hiệu để một hình bình hành là hình chữ nhật (ví dụ: Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật).
2. Năng lực
Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.
Tư duy và lập luận toán học: Giúp HS có năng lực tư duy và lập luận toán học được thể hiện khi HS suy luận logic và chứng minh các tính chất của hình chữ nhật.
Giao tiếp toán học: HS cần sử dụng các thuật ngữ toán học chính xác và trình bày chúng một cách rõ ràng để người nghe có thể hiểu và tiếp cận bài toán một cách dễ dàng.
Mô hình hóa toán học: HS vẽ hình, biểu diễn các hình minh họa trong các bài toán thực tế về hình chữ nhật.
Giải quyết vấn đề toán học: Năng lực giải quyết vấn đề toán học được thể hiện qua việc áp dụng kiến thức và kỹ năng toán học để giải các bài toán liên quan đến hình chữ nhật. Điều này có thể bao gồm việc tính toán diện tích, chu vi, tìm các độ dài hay góc trong hình chữ nhật, cũng như giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến hình chữ nhật.
3. Phẩm chất
Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1 – GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,…
2 – HS:
– SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước…), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
– Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải):
Màn hình phẳng của chiếc ti vi ở Hình 46 có dạng hình chữ nhật.
Hình chữ nhật có những tính chất gì? Có những dấu hiệu nào để nhận biết một hình bình hành là hình chữ nhật?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Hôm nay chúng ta sẽ bắt đầu hành trình khám phá về “Hình chữ nhật,” một hình học đặc biệt và hấp dẫn. Hình chữ nhật không chỉ xuất hiện trong đời sống hàng ngày mà còn có những tính chất để ứng dụng rộng rãi trong toán học. Chúng ta sẽ tìm hiểu về những đặc điểm của nó, cách mô hình hóa và ứng dụng nó trong giải quyết các bài toán toán học thực tế”.
⇒ Hình chữ nhật.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Định nghĩa
a) Mục tiêu:
– HS nắm được và phát biểu được định nghĩa của hình chữ nhật.
– Vận dụng định nghĩa để thực hiện một số ví dụ đơn giản.
b) Nội dung:
– HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện HĐ1 và các Ví dụ.
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi, HS nắm được định nghĩa của hình chữ nhật.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV triển khai HĐ1 và chỉ định 1 HS đứng tại chỗ trình bày đáp án.
– GV cho HS rút ra định nghĩa Hình chữ nhật thông qua kết quả của HĐ trên.
– HS thực hiện yêu cầu cầu của Ví dụ 1 theo SGK và trình bày lại cách thực hiện.
– GV đặt câu hỏi: Nếu một tứ giác có 3 góc vuông, thì tứ giác đó có phải là một hình chữ nhật không?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
– HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.
– HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.
Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.
– GV: quan sát và trợ giúp HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
– HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm
+ Định nghĩa của hình chữ nhật. 1. Định nghĩa
HĐ1
Trong tứ giác ABCD: A ̂=B ̂=C ̂=D ̂=90^o.
Định nghĩa
Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.
Ví dụ 1: (SGK – tr.109)
Hướng dẫn giải (SGK – tr.109).
Nhận xét: Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.
Hoạt động 2: Tính chất
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
100.000 ₫
- 8
- 420
- 1
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 530
- 2
- [product_views]
100.000 ₫
- 5
- 511
- 3
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 435
- 4
- [product_views]
100.000 ₫
- 6
- 518
- 5
- [product_views]
100.000 ₫
- 3
- 580
- 6
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 569
- 7
- [product_views]
100.000 ₫
- 4
- 498
- 8
- [product_views]
100.000 ₫
- 8
- 517
- 9
- [product_views]
100.000 ₫
- 0
- 485
- 10
- [product_views]