LVTS DẠY HỌC THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG STEM CHO HỌC SINH
- Mã tài liệu: LV0080 Copy
Môn: | LVTS |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 457 |
Lượt tải: | 0 |
Số trang: | 97 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Số trang: | 97 |
Tác giả: | |
Trình độ chuyên môn: | |
Đơn vị công tác: | |
Năm viết: |
Sáng kiến kinh nghiệm “LVTS DẠY HỌC THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG STEM CHO HỌC SINH”triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
.1. Nghiên cứu c c quan điểm mang tính lí luận về STEM.
.2. Đề xuất một số biện ph p sư phạm trong dạy học nội dung thống kê ở trường phổ
thông nhằm phát triển c c kĩ năng STEM cho học sinh.
.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đ nh gi tính khả thi của giả thuyết khoa
Mô tả sản phẩm
1
. Lý do chọn đề tài
.1. Hiện nay nước ta đang trong qu trình ph t triển và hội nhập. Quá trình hội nhập
1
quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của quốc gia nhưng cùng với nó là những
thách thức lớn đòi hỏi chúng ta phải vượt qua. Để đ p ứng những yêu cầu trong quá trình
vươn ra thế giới của Việt Nam, chúng ta cần đào tạo nguồn nhân lực của nước ta thành
nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể đ p ứng nhu cầu của nền kinh tri thức và bắt kịp
với tốc độ phát triển nhanh chóng của thế giới. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là
nhiệm vụ quan trọng, là thách thức của toàn Đảng, toàn dân nói chung và của ngành giáo
dục nói riêng.
Đảng và Nhà nước tin tưởng và kì vọng rất lớn vào nền giáo dục nước nhà. Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04 th ng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI [1] đã nêu: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2019 đã x c định [10]:
“Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham
gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1
.2. Để thực hiện các mục tiêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trương đổi mới
giáo dục, nhấn mạnh vào đổi mới phương ph p dạy học trong toàn quốc. Theo nghiên cứu
của nhiều nhà toán học, giáo dục học, tâm lý học thì việc đổi mới phương ph p dạy học cần
được thực hiện theo định hướng phát triển toàn diện người học cả về phẩm chất, trí tuệ và kĩ
năng.
Thông tư số 32/2018/TT – BGDĐT ban hành ngày 26 th ng 12 năm 2018 [21] kèm
theo Chương trình gi o dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn To n đã chỉ rõ mục
tiêu chương trình gi o dục phổ thông: “Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục
7
tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả
kiến thức, kĩ năng đã vào đời sống và học tập suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có tính cá nhân, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”.
Chương trình môn To n được xây dựng trên quan điểm: “Chương trình môn Toán chú
trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hay các môn học, hoạt động giáo dục khác, đặc
biệt với các môn nhằm thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của
kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu (như biến đổi
khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính,…). Điều này còn được thể hiện qua các
hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học với nhiều hình thức như: thực
hiện những đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là những đề tài và dự án về ứng dụng
toán học trong thực tiễn; tổ chức trò chơi học toán, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo,
cuộc thi về Toán,… tạo cơ hội giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm bản
thân vào thực tiễn một cách sáng tạo”.[4]
1
.3. Chương trình giáo dục của thế kỷ 20 chủ yếu tập trung vào Khoa học (Science) và
Toán học (Maths) mà xem nhẹ vai trò của công nghệ và kỹ thuật. Không chỉ cần Toán học
và Khoa học, trong thế kỷ 21 học sinh còn cần công nghệ và kỹ thuật cũng như c c kỹ năng
mềm cần thiết kh c như: kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, làm việc theo nhóm,
và cộng t c (TS. Đỗ Văn Tuấn, trích báo Tin học và Nhà trường số 182). Một thống kê ở Mỹ
cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%,
gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành nghề kh c. Trong khi đó, việc
làm STEM có tốc độ tăng trưởng gấp 4 lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các
ngành khác nếu tính từ năm 19 0 đến 2007.
Các kỹ năng về kĩ thuật cho phép học sinh có thể tiếp cận những phương ph p, nền
tảng để thiết kế và xây dựng các thiết bị từ đơn giản đến phức tạp mà xã hội cần – đã và đang
sử dụng. Học sinh được cung cấp các kiến thức về công nghệ sẽ có khả năng sử dụng công
nghệ thành thạo để hỗ trợ để đem lại tính hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, chính x c trong công
việc. Trong nền giáo dục không có Công nghệ (Technology) và Kỹ thuật (Engineering) thì
học sinh chỉ được trang bị những kỹ năng trên lý thuyết mà không được trang bị kiến thức để
8
áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy, việc kết hợp các kỹ năng STEM ngày càng trở nên quan trọng
trong thế kỷ 21.
STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho thế kỷ 21 đang và
sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Phương ph p gi o dục
STEM là phương ph p gi o dục mới và có phương ph p tiếp cận khác trong giảng dạy và
học tập, nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội. Học STEM để đón đầu
được xu hướng phát triển giáo dục tiên tiến, là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát
triển đất nước trong tương lai. Tuy nhiên trước hết chúng ta có thể nhận thấy ngay vai trò
của c c kĩ năng STEM trong việc dạy và học ở trường phổ thông.
Kĩ năng khoa học (Science): giúp học sinh liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật
và c c cơ sở lý thuyết của các môn học để thực hành, vận dụng vào việc học các môn học
khác và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ năng công nghệ (Engineering): giúp học sinh biết cách sử dụng, khai thác công
nghệ để phục vụ cho nhu cầu học tập và các nhu cầu khác của cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng kỹ thuật (Technology): giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sản
xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh có khả năng phân tích, tổng
hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ
thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy
trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong
những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Kỹ năng to n học (Mathematics): giúp học sinh có khả năng nhìn nhận và nắm bắt
được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng to n
học sẽ có khả năng thể hiện c c ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ
năng to n học vào cuộc sống hằng ngày.
Tại Việt Nam, phương ph p gi o dục STEM đã được vận dụng thí điểm tại một số
trường và cho thấy kết quả rất khả quan. Các trung tâm giáo dục ngoại kho đã sớm áp dụng
c c chương trình đào tạo STEM cho học sinh. Từ năm 201 , Công ty DTT Educspec chính
thức ra mắt chuỗi trung tâm Học viện STEM đ p ứng nhu cầu của các bạn học sinh đam mê
STEM tại c c cơ sở trên toàn quốc với địa chỉ website là hocvienstem.com. Trường Tiểu học
FPT cũng đã có kế hoạch triển khai giáo dục STEM vào chương trình chính khóa bắt buộc
9
từ năm học 2017-2018, với sự kết hợp cùng Trung tâm American STEM. Mạng xã hội
stem.vn cũng đã được xây dựng vào đầu năm 2018 nhằm hỗ trợ các thành viên của cộng
đồng STEM Việt Nam, những người quan tâm tới giáo dục STEM tại Việt Nam trao đổi,
chia sẻ tài liệu, tăng cường các trải nghiệm, thông tin hoạt động về giáo dục STEM – một
chủ đề mới phục vụ Cách mạng công nghiệp 4.0. Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về
Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (còn gọi là cách mạng
công nghiệp 4.0), để chủ động nắm bắt cơ hội, đưa ra c c giải pháp thiết thực tận dụng tối đa
các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những t c động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp
4
.0 đối với Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai
đồng bộ nhiều giải pháp. Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao tr ch nhiệm cho Bộ GD&ĐT
thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình gi o dục phổ thông; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018.
Giáo dục STEM ở Việt Nam được học sinh hưởng ứng rất nhiệt tình. Ngày 19/5/2019,
Ngày hội STEM với chủ đề “Nguyên tố bí ẩn” do Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc
gia Hà Nội), Học viện Sáng tạo S3, Học viện STEM… cùng nhiều đơn vị phối hợp tổ chức
đã thu hơn 1000 học sinh và phụ huynh về tham gia và trải nghiệm. Tuy nhiên việc triển
khai phương ph p gi o dục STEM vẫn gặp nhiều khó khăn và cần được nhân rộng trên cả
nước.
1
.4. Toán học (Mathematics) là một thành tố quan trọng không thể thiếu trong giáo dục
STEM. Toán học vừa là nền tảng vừa là công cụ để nghiên cứu, phát triển ba lĩnh vực còn
lại là Khoa học, Công nghệ và Kĩ thuật. Một trong những nội dung toán học có thể áp dụng
phương ph p gi o dục STEM khi giảng dạy trên lớp là Thống kê.
Thống kê và trong những nội dung quan trọng được xây dựng xuyên suốt chương trình
giáo dục phổ thông từ bậc Tiểu học đến Trung học. Thống kê được gắn với Xác suất là một
thành phần bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần tăng cường tính ứng
dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và Xác suất tạo cho học sinh khả
năng nhận thức và phân tích c c thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
hiểu bản chất xác suất của nhiều sự phụ thuộc trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai
trò của thống kê như là một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết áp dụng tư duy
1
0
thống kê để phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương ph p nghiên cứu thế
giới hiện đại cho học sinh.
Với những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học thống kê ở trường trung
học phổ thông theo hướng phát triển kĩ năng STEM cho học sinh” .
2
. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về các biểu hiện của kĩ năng STEM đề xuất một số biện ph p sư
phạm nhằm phát triển c c kĩ năng STEM cho học sinh thông qua dạy học nội dung thống kê
ở trường phổ thông.
3
3
3
. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường THPT.
.2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu c c kĩ năng STEM và việc dạy thống kê ở trường
phổ thông hiện nay.
3
.3. Phạm vi nghiên cứu: HS ở trường THPT.
4
. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện ph p sư phạm phù hợp trong dạy học thống kê ở trường
phổ thông thì sẽ phát triển kỹ năng STEM cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học môn Toán ở trường THPT.
5
. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
.1. Nghiên cứu c c quan điểm mang tính lí luận về STEM.
.2. Đề xuất một số biện ph p sư phạm trong dạy học nội dung thống kê ở trường phổ
thông nhằm phát triển c c kĩ năng STEM cho học sinh.
.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đ nh gi tính khả thi của giả thuyết khoa
5
học.
6
. Phương pháp nghiên cứu
6
.1. Phương ph p nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan
đến đề tài của luận văn.
6
.2. Phương ph p điều tra – quan sát: Nghiên cứu thực trạng dạy và học nội dung thống kê
tại một số trường THPT thông qua các hình thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát hoặc
phỏng vấn trực tiếp GV ở trường THPT.
1
1
6
.3. Phương ph p nghiên cứu trường hợp: Phỏng vấn, nghiên cứu một số nhóm HS lớp thực
nghiệm.
.4. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường THPT để xem xét
tính khả thi và hiệu quả của các biện ph p sư phạm đã đề xuất.
. . Phương ph p thống kê toán học: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực
nghiệm sư phạm.
6
6
7
. Đóng góp của luận văn
7
.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Đề xuất được một số biện ph p sư phạm mang tính khả thi nhằm tổ chức dạy học thống
kê ở trường phổ thông một cách hiệu quả qua đó giúp học sinh phát triển c c kĩ năng STEM.
.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
7
–
–
Nâng cao hiệu quả dạy và học thống kê ở trường THPT.
Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và HS trong
quá trình giảng dạy và học tập ở trường THPT.
Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có liên
quan trong luận văn.
–
8
. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện ph p sư phạm nhằm phát triển kĩ năng STEM cho học sinh
thông qua dạy học nội dung thống kê ở trường phổ thông
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm