Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy từ vựng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 4 ( Sách Global/Smart start/Family&friend)

Giá:
200.000đ
Môn: Tiếng Anh
Lớp: Lớp 4
Bộ sách: Global/Smart start/Family&friend
Lượt xem: 378
Lượt tải: 6
Số trang: 25
Tác giả: Lê Thị Minh Hương
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương
Năm viết: 2023-2024
Số trang: 25
Tác giả: Lê Thị Minh Hương
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương
Năm viết: 2023-2024

Sáng kiến kinh nghiệm “Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy từ vựng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 4 ( Sách Global/Smart start/Family&friend)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

1. Giúp học sinh hiểu vai trò và tầm quan trọng của từ vựng
2. Lựa chọn từ vựng phù hợp với mục tiêu bài dạy
3. Một số thủ thuật trong phần giới thiệu từ vựng
4. Vận dụng linh hoạt một số phương pháp giúp học sinh củng cố và ghi nhớ từ vựng
5. Hướng dẫn học sinh tự học từ vựng khi ở nhà

Mô tả sản phẩm

A. MỞ ĐẦU

I. Đặt vấn đề

Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, ngoại ngữ có vai trò vô cùng quan trọng, trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ chung của thế giới. Những năm gần đây, môn Tiếng Anh được xem là một trong những môn học chính thức và là một trong ba môn thi bắt buộc trong các kì thi tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường chuyên nghiệp. Đối với cấp Tiểu học, môn Tiếng Anh được đưa vào giảng dạy chính thức từ lớp 3, giúp các em bước đầu được tiếp xúc, lĩnh hội và phát triển một số kĩ năng cơ bản, tạo tiền đề tốt cho tương lai. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm đến vấn đề dạy và học ngoại ngữ. Trong chương trình đổi mới GDPT 2018, Bộ khuyến khích các trường học cần kết hợp và đa dạng hóa các biện pháp dạy học sinh động, mới lạ để thu hút sự chú ý của học sinh.

Tiếng Anh lớp 4 trong bộ sách Global Success hiện nay thiên về giao tiếp, vậy để việc sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh trở thành một công cụ giao tiếp hiệu quả thì trước tiên đòi hỏi người nói phải có vốn từ vựng phong phú, bởi từ vựng là tiền đề và nền tảng để vận dụng, thực hành các kỹ năng khác trong giao tiếp. Vì vậy, học từ vựng rất quan trọng trong việc học tiếng Anh. Tuy nhiên, đa phần học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của từ vựng, chỉ học qua loa, học thuộc lòng một cách chống đối, không biết vận dụng tốt vốn từ và phát huy vốn từ một cách hiệu quả.

Thực tế, đối tượng học sinh ở cấp Tiểu học còn nhỏ, ham chơi và còn hiếu động. Hầu hết các em học trước quên sau, học nhưng chưa thể hiểu rõ và sâu sắc vấn đề…, điều đó làm cho việc dạy và học của thầy và trò gặp một vài khó khăn. Học sinh có lúc rất hào hứng, thích tìm tòi, khám phá những điều mới lạ, nhất là những hình ảnh gây ấn tượng và cảm xúc mạnh, nhưng nếu lặp đi lặp lại nhiều lần các em lại nhanh chán. Vậy, làm thế nào để giúp học sinh có thể hứng thú trong việc học từ vựng, ghi nhớ nhanh và hiểu sâu ? Làm sao để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện tối ưu cho việc rèn luyện, phát triển và nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp ? Từ những khó khăn thực tiễn và băn khoăn, lo lắng của bản thân, tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy từ vựng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 4 (GLOBAL)” để nghiên cứu, tìm phương pháp phù hợp, hiệu quả giúp các em học tốt từ vựng.

II. Mục đích nghiên cứu

– Nêu được vai trò và tầm quan trọng của từ vựng ; Nghiên cứu thực trạng học  sinh khối lớp 4 trường Tiểu học … và đưa ra một số giải pháp phù hợp trong việc giới thiệu từ vựng cũng như hướng dẫn học sinh cách học và ghi nhớ từ vựng.

– Giúp học sinh hứng thú, tự tin và hợp tác tích cực hơn trong quá trình học tập; Hiểu và biết cách ghi nhớ từ vựng trong quá trình học tập, đồng thời có cơ hội thể hiện bản thân cũng như thực hành được kĩ năng nghe và nói nhiều hơn. Từ đó nâng cao chất lượng học từ vựng nói riêng và chất lượng môn Tiếng Anh nói chung.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở lý luận

Mục tiêu giáo dục tiểu học là bước đầu đào tạo ra những chủ thể biết chủ động, sáng tạo, sớm thích nghi, hòa nhập với thế giới xung quanh và góp phần vào phát triển đất nước trong tương lai. Vì vậy, việc dạy và học môn Tiếng Anh trong trường tiểu học hiện nay được các cấp quan tâm và chú trọng.

Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân (Đề án 2020) với mục tiêu “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình  độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Với tinh thần và mục tiêu mà đề án đưa ra giúp cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh hiện nay, đặc biệt là trong giao tiếp.

Nhà ngôn ngữ học nổi tiếng D. A. Wilkins đã nói rằng: “Without grammar, very little can be conveyed; without vocabulary, nothing can be conveyed.” (Nghĩa là: Không có ngữ pháp, rất ít thông tin có thể được truyền đạt; Không có từ vựng, không một thông tin nào có thể được truyền đạt cả). Thử hình dung rằng chúng ta không có một nguồn từ vựng tiếng Anh giao tiếp nào, khi chúng ta muốn tiếp nhận và truyền đạt thông tin, nói cho người khác hiểu, chúng ta sẽ dùng cái gì ? Vì thế trong việc học một ngoại ngữ, thì từ vựng có thể xem như các tế bào nhỏ hình thành nên khả năng sử dụng ngoại ngữ của người học. Bạn càng biết được nhiều từ thì bạn sẽ càng giao tiếp được nhiều hơn. Vì vậy, việc học từ vựng cực kỳ quan trọng đối với người học tiếng Anh. Xác định được điều đó, giáo viên cần nỗ lực phát triển từ vựng cho học sinh của mình cũng như giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp sử dụng vốn từ vựng các em đã được học.

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

Hàng năm, từ Sở đến Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, tập huấn chuyên môn về phương pháp dạy học để cùng nhau trao đổi, thảo luận, tìm ra những biện pháp hay, tích cực và hiệu quả nhất để áp dụng vào quá trình dạy học. Những năm gần đây, thay vì tổ chức các cuộc thi thiên về kiến thức ngữ pháp thì các buổi giao lưu, cuộc thi hùng biện theo hướng giao tiếp ngày càng được được quan tâm.

Ngoài ra, nhà trường cũng đặc biệt quan tâm đến bộ môn Tiếng Anh. Hàng năm, môn Tiếng Anh được bổ sung nhiều đồ dùng học tập, bố trí phòng học tiếng Anh riêng, có máy chiếu và một số công cụ hỗ trợ riêng nên rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dạy từ vựng.

Các giáo viên dạy tiếng Anh ngày càng được trẻ hóa, nhiệt tình; luôn biết tìm tòi, sáng tạo và tìm ra những phương pháp dạy học tốt, phù hợp nhất với mục tiêu giáo dục hiện nay.

Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp, gần gũi với cuộc sống thực tế của học sinh, có nhiều tranh ảnh sinh động, tạo hứng thú cho học sinh. Việc học sinh khối lớp 4 được học theo chương trình đề án 4 tiết/ tuần giúp giáo viên và học sinh có thêm nhiều thời gian để tổ chức các hoạt động và cho học sinh thực hành nhiều hơn.

Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư liệu dạy học qua Internet.

Tuy nhiên, bên cạnh đó việc dạy và học tiếng Anh cũng còn có nhiều khó khăn như sau :

+ Môn Tiếng Anh là môn học khó, ngoài giáo viên dạy tiếng Anh thì nhiều giáo viên, phụ huynh học sinh chưa được tiếp cận. Vì thế, việc hỗ trợ cho học sinh học tập ở lớp cũng như ở nhà gần như là không có. Một số phụ huynh chưa hiểu rõ tầm quan trọng của môn Tiếng Anh nên chưa thật sự quan tâm và đầu tư cho việc học của con em mình.

+ Với học sinh tiểu học, các em chưa có môi trường để thực hành kĩ năng giao tiếp nên việc hình thành thói quen nói chuyện với nhau bằng tiếng Anh trong và ngoài giờ học chưa có, kể cả những từ, câu chào hỏi đơn giản mà các em có thể sử dụng hàng ngày nên các em còn rụt rè, thiếu tự tin trong giao tiếp.

+ Nhiều em ý thức học môn Tiếng Anh chưa cao, phần lớn các em không thích học phần từ vựng mà thường có thói quen học vẹt, không nhớ nghĩa của từ,… Vì vậy, các em nhanh quên từ, tỉ lệ học sinh có thể phát âm đúng từ và nhớ từ vựng ngay tại lớp rất ít, số học sinh nghe và viết đúng từ không cao .

Trước khi nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát lớp 4A và 4B năm học …, kết quả cụ thể như sau:

 Bảng so sánh hiệu quả vận dụng sơ đồ tư duy trong môn tiếng Anh 4

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ
Học sinh hứng thú, yêu thích môn tiếng Anh 45/62 72.6%
Học sinh phát âm đúng các từ vựng khó 37/62 59.7%
Học sinh hoàn thành tốt kỹ năng nghe – viết  33/62 53.2%
Học sinh nhớ từ vựng ngay tại lớp  35/62 56.5%
Học sinh biết giao tiếp các tình huống cơ bản 30/62 48.4%

      Nhìn vào bảng khảo sát trên, ta có thể thấy kết quả học tiếng Anh của học sinh còn nhiều hạn chế, số lượng học sinh phát âm đúng các từ khó chỉ đạt 59.7%. Nhiều em chưa biết cách ghi nhớ từ vựng tại lớp cũng như còn hạn chế các kỹ năng nghe, nói và giao tiếp trong cuộc sống.

Từ những khó khăn trên, bản thân đã tìm các giải pháp kết hợp vận dụng khá nhiều phương pháp vào việc dạy từ vựng cho học sinh lớp 4 tại đơn vị, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cụ thể như sau.

III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề     

1. Giúp học sinh hiểu vai trò và tầm quan trọng của từ vựng

Khi học sinh bắt đầu làm quen học tập môn Tiếng Anh, giáo viên cần phân tích cho các em hiểu: nếu người học vốn từ vựng ít hoặc nắm từ vựng yếu thì người đó sẽ không nghe, nói và giao tiếp được. Khi đọc các câu, các bài đọc, các em sẽ không hiểu được nội dung bài và không làm được bài tập. Vì thế, từ vựng có vai trò rất quan trọng vì nó truyền tải quan điểm, tư tưởng của người nói. Đối với tiếng Anh, ngữ pháp giúp kết hợp từ lại với nhau nhưng ý nghĩa lại ở trong từ ngữ; chúng ta càng biết được nhiều từ vựng thì việc giao tiếp càng thuận lợi hơn. Cũng như trong tiếng Việt, từ vựng chính là nguyên liệu để nói, khi bắt đầu học thì chúng ta sẽ phải học từ từ rồi mới đến câu. Và không ai có thể bỏ qua công đoạn học từ vựng, dù là bạn học ngôn ngữ gì. Thử tưởng tượng, nếu như chúng ta muốn truyền đạt một ý tưởng, hay một thông điệp nào đó nhưng không có vốn từ vựng thì chúng ta sẽ diễn đạt bằng cách nào ? Thực tế, khi chúng ta giao tiếp với người nước ngoài, hầu như chúng ta không mấy để ý đến ngữ pháp, mà chỉ cần sử dụng vốn từ để giúp họ hiểu được chúng ta muốn nói gì.

Mặt khác, từ vựng không chỉ là yếu tố, là điều kiện giúp truyền đạt những tư tưởng, tình cảm và ý nghĩ mà nó còn giúp chúng ta hiểu được người khác nói gì, có như vậy chúng ta mới có thể giao tiếp được.

Đối với học sinh tiểu học, các em mới tiếp xúc với tiếng Anh, các em lại càng chưa thể hiểu sâu và nhớ được những kiến thức ngữ pháp phức tạp. Vì vậy, vai trò của từ vựng lại càng quan trọng, nó chính là thứ nguyên liệu quan trọng nhất trong việc diễn đạt ý tưởng của các em.

2. Lựa chọn từ vựng phù hợp với mục tiêu bài dạy

Thông thường, trong một bài học xuất hiện khá nhiều từ mới. Tuy nhiên, không phải từ mới nào xuất hiện trong bài học giáo viên cũng đưa vào phần giới thiệu từ mới bởi sẽ làm cho các em thấy nhiều, khó nhớ hết, áp lực khi phải nhớ từ. Ngoài ra, nếu dạy quá nhiều từ sẽ không đảm bảo về mặt thời gian và thực hành cho tất cả học sinh. Vì vậy, giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động để dạy và cố gắng giúp học sinh hiểu và phát huy hết khả năng tự học hỏi của các em đối với những từ vựng khác.

Để việc dạy từ vựng có hiệu quả tốt nhất, giúp học sinh hứng thú và nhớ lâu, trước hết, giáo viên phải xác định được mục tiêu của từng bài dạy, từ đó xác định được những từ mới cần thiết phải dạy trong bài.

– Từ chủ động (active vocabulary) : Là những từ liên quan đến nội dung, mục tiêu và mẫu câu của bài học đó mà bắt buộc giáo viên cần phải dạy. Hầu hết các từ này được nêu rõ ở cột thứ ba (Vocabulary) của Book map, sách giáo khoa.

Ví dụ: Khi dạy Unit 2 “Time and daily routines” (trang 16, tiếng Anh 4, tập 1, bộ sách Global success)

Với bài học này, giáo viên xác định được mục tiêu của bài học là hỏi và trả lời về thời gian, với cách sử dụng mẫu câu: When time is it ? – It’s  + time. Vậy các từ mới giáo viên bắt buộc phải dạy là: at, fifteen, forty-five, o’clock, thirty,.. Còn các từ vựng về ngày, tháng học sinh đã được học ở học kì một nên giáo viên chỉ cần hướng dẫn hoặc gợi ý cho học sinh nhắc lại.

Đối với từ chủ động, giáo viên cần giới thiệu cho các em biết chữ viết, nghĩa của từ , cách phát âm và cách dùng chúng trong câu, trong giao tiếp.  Ngoài ra cần cho các em thực hành theo bốn kỹ năng: nghe – nói – đọc – viết. Thông thường, số lượng từ cần dạy phù hợp với đối tượng học sinh lớp Bốn là 5- 8 từ, phụ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh.

– Từ bị động (passive vocabulary) : Là những từ xuất hiện trong bài nhưng không nằm trong mục tiêu của tiết dạy, vì vậy giáo viên chỉ cần giúp các em nhận biết từ. Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu nội dung bài nhưng khó để học sinh có thể đoán thì giáo viên nên giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của từ; Nếu từ đó không khó lắm thì giáo viên nên cho học sinh đoán dựa vào ngữ cảnh của bài.

Ví dụ: Cũng với bài dạy Unit 2 “Time and daily routines” ở trên. Ngoài càng từ chủ động tôi đã nêu ở trên thì các từ bị động, giáo viên chỉ cần cho học sinh nhìn tranh, đặt vào ngữ cảnh và nội dung câu có chứa từ đó, cho học sinh đoán nghĩa của từ và hiểu nghĩa của nội dung bài mà không cần đi sâu, dạy từng bước như những từ chủ động.

Chuẩn bị tốt trang thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, flashcard, vật thật…) phù hợp với nội dung của bài ; chuẩn bị, sắp xếp lớp học phù hợp để tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả tốt nhất.

Lựa chọn hình thức vào bài gây hứng thú và kích thích sự tập trung của các em vào bài học, tạo được không khí thoải mái trong giờ học. Thông thường, sau khi giới thiệu từ vựng, tôi đã hướng dẫn cho học sinh theo trình tự 4 bước như sau:

Bước 1 – Nghe: Giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở băng từng từ một.

Bước 2 – Nói: Sau khi cho các em nghe từ 2- 3 lần, giáo viên cho cả lớp nhắc lại rồi gọi một vài em nhắc lại.

Bước 3 – Đọc: Khi học sinh nghe và nhắc lại từ, giáo viên viết từ lên bảng, yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh và gọi đọc cá nhân đồng thời sửa lỗi phát âm cho các em. Tôi cần hướng dẫn kĩ cách phát âm, nhấn trọng âm từ và cho học sinh thực hiện lại nhiều lần.

Bước 4 – Viết: Yêu cầu học sinh viết từ vựng vào vở sau khi thực hành xong kĩ năng nghe, nói, đọc và hiểu nghĩa của từ.

Tóm lại, để có một tiết dạy và học từ vựng đạt hiệu quả, giáo viên cần chuẩn bị chu đáo về đồ dùng dạy học, lên kế hoạch và xác định rõ mục tiêu từ đó xác định loại từ vựng và các bước dạy chúng.

3. Một số thủ thuật trong phần giới thiệu từ vựng

3.1. Giới thiệu từ thông qua các đồ dùng trực quan- Visuals

  1. a) Tranh ảnh – Picture.

Giới thiệu từ thông qua tranh ảnh có lẽ là cách thông dụng nhất mà giáo viên thường sử dụng trong quá trình giảng dạy vì hiện nay các hình ảnh được khai thác qua phần mềm Sách mềm.vn hay internet đều rất phong phú, bắt mắt, dễ sử dụng và tiết kiệm. Phương pháp này có thể áp dụng cho hầu hết các bài dạy.

Ví dụ: Khi dạy Unit 4 “My birthday party”. (trang 28, tiếng Anh 4, tập 1, bộ sách Global success)

Trong bài học này, để giới thiệu các từ mới về một số loại thức ăn, đồ uống như: thịt bò, thịt heo, nước ép cam, nước, thay vì dùng vật thật vừa không hợp vệ sinh lại không tiết kiệm, cách đơn giản nhất là giáo viên đưa tranh minh họa cho từng loại, cho học sinh nhìn tranh và đoán từ. Sau khi đưa tranh, giáo viên hỏi: What’s this ?/ What’s kind of food/ drink ? Học sinh có thể trả lời bằng tiếng Việt (học sinh yếu) hoặc tiếng Anh. Trường hợp học sinh trả lời bằng tiếng Việt, tôi yêu cầu học sinh năng khiếu chuyển sang tiếng Anh, từ đó giúp các em khắc sâu từ vựng.       

  1. b) Vật thật – Realia

Dùng vật thật để giới thiệu từ mới trong một số bài dạy giúp tiết kiệm chi phí vì chúng có sẵn trong lớp học, xung quanh chúng ta mà chúng ta có thể dễ dàng tìm được. Hơn nữa, dùng vật thật bao giờ cũng hấp dẫn, gây hứng thú hơn cho học sinh, giúp bài học trở nên sinh động, lúc nào học sinh cũng có thể nhìn thấy nó và liên tưởng đến từ vựng mình đã học.

Ví dụ: Khi dạy Unit 7 “Our timetables” (trang 50, tiếng Anh 4, tập 1, bộ sách Global success)

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

một số phương pháp dạy học môn mĩ thuật thông qua hoạt động học tập cho hs lớp 4 trường th cam thượng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn học
4
Mĩ Thuật
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)