SKKN Biện pháp ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm THCS nhằm tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh theo hướng trải nghiệm sáng tạo
- Mã tài liệu: MT0350 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 754 |
Lượt tải: | 4 |
Số trang: | 36 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Phương |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Hà Giang |
Năm viết: | 2023-2024 |
Số trang: | 36 |
Tác giả: | Lê Thị Thu Phương |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Hà Giang |
Năm viết: | 2023-2024 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Biện pháp ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm THCS nhằm tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh theo hướng trải nghiệm sáng tạo “ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
3.1. Biện pháp 1: Các bước tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục.
3.2. Biện pháp 2: Công tác chuẩn bị ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm
3.3. Biện pháp 3: Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục.
3.4. Biện pháp 4: Tổ chức cuộc thi làm video phóng sự, kịch ngắn.
3.5. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
3.6. Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa GVCN với các giáo viên bộ môn và phụ huynh học sinh để đảm bảo được hiệu quả giáo dục.
Mô tả sản phẩm
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khổng Tử đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, đó có thể coi là những tư tưởng đầu tiên về giáo dục trải nghiệm, và cũng cho thấy vai trò của việc học tập từ những trải nghiệm thực tế. Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội. Hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua các hình thức và phương pháp giáo dục tích cực. Các hoạt động trải nghiệm được chú trọng đổi mới cả về hình thức và nội dung, trong đó tăng cường các hình thức gắn với thực tiễn, hợp tác nhóm, từ giáo dục học sinh trên lớp hay ra ngoài lớp, mở rộng việc học ngoài thiên nhiên, ngoài môi trường lớp học. Những năm gần đây, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển chóng mặt, mang lại những thành tựu to lớn trong mọi lĩnh vực của xã hội. Ngành giáo dục cũng không thể tách rời xu thế đó. Cùng với những tiến bộ của công nghệ, nhiều hình thức giáo dục trải nghiệm mới ra đời, góp phần tích cực trong việc hình thành những phẩm chất và năng lực của con người thời đại mới.
Theo nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: “Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” thì người giáo viên ngoài cung cấp cho học sinh những kiến thức đầy đủ, chính xác theo quy định của chương trình còn phải quan tâm giúp các em từng bước hình thành, điều chỉnh, hoàn thiện những hành vi, phẩm chất, đạo đức phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Công tác chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực, nâng cao nhận thức cho các em học sinh. Như chúng ta đã biết, chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc vào kết quả học tập các bộ môn văn hóa mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các hoạt động giáo dục khác. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình đổi mới, chú trọng rèn luyện về mọi mặt thông qua các hoạt động giáo dục đa dạng , phong phú từ đó học sinh hình thành tri thức, kĩ năng và năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội …đồng thời qua đó phát triển tập thể lớp ngày càng vững mạnh. Nếu làm tốt sẽ giúp các em không chỉ phát triển về mặt lý thuyết mà còn rất hiệu quả về mặt thực hành, góp phần rất lớn cho việc phát triển toàn diện ở học sinh .
Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh chúng tôi đã học hỏi, tìm tòi để tạo nên những hoạt động ý nghĩa cũng như phát triển các phẩm chất và năng lực đặc biệt là năng lực công nghệ thông tin cho các em. Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng trải nghiệm và áp dụng công nghệ thông tin để làm đa dạng và phong phú các nội dung là rất cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Biện pháp ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm THCS nhằm tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh theo hướng trải nghiệm sáng tạo” nhằm góp phần tích cực vào thực hiện vào mục tiêu chung của ngành giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
– Góp phần đổi mới các hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
– Đề xuất một số phương pháp áp dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục .
– Thông qua các hoạt động giáo dục khơi dậy ở học sinh tính tích cực chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể và cộng đồng.
– Xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, gắn bó, sống có trách nhiệm với nhau.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng một số ứng dụng về công nghệ thông tin và một số hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm.
4. Đối tượng nghiên cứu
+ Học sinh THCS.
+ Nội dung trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Giới thiệu về các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin
Theo Wikipedia, công nghệ thông tin (Tiếng anh: Information Technology) là một nhánh ngành kĩ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền tải và thu thập thông tin.
Theo tài liệu của Unesco, công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để mô tả các hạng mục thiết bị (phần cứng ) và các chương trình máy tính (phần mềm) cho phép chúng ta truy cập, tải về, lưu trữ, tổ chức các thao tác và trình bày thông tin bằng phương tiện điện tử.
Theo từ điển tiếng việt ứng dụng được định nghĩa là đem lý thuyết dùng vào thực tiễn. Theo hán việt từ điển, ứng dụng nghĩa là đem ra dùng thực sự.
Kết hợp với các khái niệm, có thể hiểu ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng các thiết bị điện tử vào một hoạt động nào đó để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin.
1.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.1.3. Khái niệm tổ chức hoạt động giáo dục
Tổ chức hoạt động giáo dục là quá trình trong đó dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
1.2. Các nội dung tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm
1.2.1. Giáo dục Truyền thống – Đạo đức – Lối sống cho học sinh
Trong quá trình giáo dục mục tiêu đặt ra của GVCN là hình thành ở HS niềm tin đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, động cơ học tập tích cực, thái độ ứng xử đúng đắn, hệ thống xu hướng và tính cách tốt đẹp có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị.
Để thực hiện nhiệm vụ này GVCN cần:
- Phối hợp chặt chẽ với giáo viên giảng dạy để đảm bảo được hiệu quả giáo dục của quá trình dạy và học các môn.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác như đoàn thanh niên , ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh…
- Tổ chức thi đua học tập và rèn luyện trong tập thể học sinh.
- Hoạt động theo chủ đề : Ví dụ sinh hoạt chủ đề “Nhớ ơn cô thầy”, “Tình bạn, tình yêu”…
1.2.2. Tổ chức các hoạt động học tập
Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh nhằm nâng cao kết quả học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN. Kết quả hoạt động học tập của HS không những thể hiện ở kết quả nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn thể hiện ở kết quả phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo ở học sinh.
Để nâng cao kết quả hoạt động học tập của HS, GVCN cần:
– Lãnh đạo tập thể lớp tổ chức các nhóm học tập, thảo luận, thực nghiệm khoa học, nâng cao khả năng thực hành và vận dụng kiến thức và cuộc sống.
– Đề ra yêu cầu học tập đối với học sinh
– Hướng dẫn HS tìm tòi các phương pháp học tập tích cực, phù hợp với bản thân nhằm đạt được kết quả cao nhất.
– Quan tâm học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi
1.2.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp.
Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường và dựa vào tình hình cụ thể của lớp chủ nhiệm, GVCN xây dựng kế hoạch cụ thể để giáo dục HS. Việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cần thực hiện những yêu cầu:
– Giúp HS hiểu rõ nhu cầu nghề nghiệp của xã hội, của địa phương.
– Tổ chức cho HS thể nghiệm thực tiễn lao động sản xuất của nghề nghiệp.
– Tạo điều kiện HS nắm vững cơ sở khoa học và kĩ năng lao động của các nghề
– Giúp HS xác định rõ các tiêu chí về năng lực và phẩm chất khi lựa chọn nghề.
1.2.4. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ , vui chơi, giải trí
Bên cạnh hoạt động học tập, GVCN cần quan tâm tổ chức cho HS vui chơi, giải trí bảo vệ sức khoẻ, phát triển thể chất và năng lực cho học sinh. Để thực hiện tốt hoạt động này giáo viên có thể dựa vào các tổ chức đoàn thể của trường và kết hợp với việc phát huy vai trò cán bộ lớp để tổ chức các hoạt động có ý nghĩa như tổ chức các cuộc thi: Giới thiệu sách hay…
1.3. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
Quá trình hoạt động sư phạm ở trường được tiến hành đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này bổ sung, hỗ trợ, gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau trong quá trình phát triển toàn diện của học sinh. Trong bản thân của cả hai hoạt động trên, ngoài việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học một cách có hệ thống thì hoạt động giáo dục có vai trò rất quan trọng là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục, góp phần rất lớn vào sự thành công trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh .
Thông qua hoạt động giáo dục khơi dậy ở HS tính tích cực chủ động, sáng tạo, nâng cao ý thức tự chủ, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể và cộng đồng… để từ đó các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. Hình thành, củng cố và phát triển ở học sinh kĩ năng hoạt động độc lập, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ tập thể lớp và ngoài xã hội, kĩ năng tổ chức các hoạt động…..
Góp phần bồi dưỡng cho HS tình yêu quê hương, đất nước, người thân, bạn bè… Có ý thức tôn trọng và ứng xử tốt với mọi người xung quanh, kể cả các em nhỏ tuổi hơn mình ; sống hoà nhã, sẵn sàng giúp đỡ người khác, tích cực tham gia vào các công việc chung ; ý thức xây dựng môi trường sống thân thiện; ý thức chấp hành tốt những nội quy, quy định của pháp luật, các chuẩn mực đạo đức… khi tham gia vào các hoạt động như học tập, vui chơi, giải trí hoặc các hoạt động xã hội khác ở bất cứ nơi nào.
Góp phần mở rộng các tri thức về tự nhiên, xã hội, con người,…mà bài học trên lớp chưa có điều kiện và thời gian mở rộng.
1.4. Một số nội dung mới về công nghệ thông tin
1.4.1. Infographic
Infographic là viết tắt của cụm từ information graphic, là hình thức thể hiện các thông tin bằng định dạng thiết kế đồ họa, với mục đích giúp cho truyền tải ý tưởng, thông tin phức tạp trở nên dễ dàng hơn.
Infographic về các phẩm chất năng lực cần phát triển cho học sinh
Khi triển khai các chủ đề thay bằng việc học sinh phải đưa ra một lượng kiến thức bằng kênh chữ khá lớn thì thông qua infographic, kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ, các đường nối, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của các đơn vị kiến thức. Điều này làm thông tin trở nên hấp dẫn hơn, gây sự chú ý của học sinh hơn. Việc thông tin được đơn giản hóa, trình bày logic không chỉ giúp học sinh dễ ghi nhớ hơn mà còn giúp học sinh hiểu được thông tin, điều mà kênh chữ rất khó làm được.
1.4.2. ClassDojo
ClassDojo là nền tảng chia sẻ kĩ thuật số cho phép GV ghi lại tài liệu trong ngày trên lớp và chia sẻ điều đó với gia đình HS thông qua trình duyệt web để hầu hết mọi thiết bị đều có thể truy cập nội dung – từ điện thoại thông minh đơn giản đến laptop. Miễn là có trình duyệt, thì ảnh và video đều có thể xem được.
Phần mềm Classdojo đặc biệt hữu ích giúp GV quản lí lớp, rèn luyện nề nếp cho HS. Sau khi đăng kí và tạo tài khoản lớp học, mỗi HS sẽ được đại diện bằng một hình Monster ngộ nghĩnh. Như vậy GVCN sẽ có một lớp học ảo có tên từng HS trong lớp. Classdojo cũng là một mạng xã hội dành riêng cho lớp mà tại đó có một trang giống như tường của facebook. Giáo viên có thể cập nhật các hoạt động trên lớp lên hàng ngày. GV cũng có thể liên lạc với từng phụ huynh học sinh thông qua chức năng nhắn tin. Đây chính là một kênh liên lạc rất tuyệt vời thay thế cho Facebook. Theo chúng tôi sử dụng Classdojo có thể thay thế cho Group phụ huynh học sinh của lớp trên Facebook. Bởi vì thông tin trên Facebook có thể lan truyền rất nhanh một cách khó kiểm soát nhất là với thông tin không hay.
1.4.3. Azota
Azota là ứng dụng giao và chấm bài tập online mới, được sáng tạo ra để làm nhiệm vụ hỗ trợ các thầy cô giáo khi muốn kiểm tra hiệu quả học tập của học sinh.
Ưu điểm khi sử dụng:
+ Tiết kiệm thời gian: Khi sử dụng phần mềm Azota, cả GV và HS có thể tiết kiệm tối đa thời gian trong việc ra đề – nhận đề; nộp bài – chấm bài; trả bài – nhận điểm .
+ Khả năng tương thích tốt: GV và HS có thể thông qua máy tính , Tabet, điện thoại hệ điều hành IOS hoặc Android để sử dụng phần mềm Azota.
+ Thao tác vận hành đơn giản: Để sử dụng phần mềm thì giáo viên và học sinh chỉ cần đăng kí tài khoản. Ứng dụng này cho phép liên kết đăng nhập trực tiếp qua tài khoản Zalo vô cùng đơn giản. Thiết kế giao diện đơn giản, dễ nhìn và ít thao tác.
+ Thống kê, theo dõi quá trình học tập: GV có thể tra cứu, tải báo cáo thống kê về máy và lưu trữ trên hệ thống dễ dàng.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Từ thực tiễn đổi mới nội dung, chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực , phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội “tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
Ngày 25/1/2022 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 131/QĐ-TTg: Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030” với quan điểm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục. Người học và nhà giáo là trung tâm của chuyển đổi số và đạt mục tiêu tận dụng tiến bộ của công nghệ để đổi mới sáng tạo trong dạy và học nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lí giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số góp phần phát triển kinh tế số và xã hội số.
2.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS
Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ GVCN về tính cấp thiết phải đổi mới giáo dục HS đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục đã được thực hiện, song không thường xuyên vì thế tính hiệu quả khi sử dụng chưa cao. Giáo viên vẫn nặng về truyền thụ kiến thức mà chưa tổ chức cho HS nhiều hoạt động trải nghiệm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm nhằm rèn luyện khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn và kĩ năng sống cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị hiện đại chưa được áp dụng rộng rãi.
* Đối với học sinh
Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng của HS trong việc ứng dụng CNTT. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp khác nhau của trường để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục qua công tác của người GVCN và thu được kết quả như sau:
Nội dung | Mức độ | ||
Khá nhiều | Thỉnh thoảng | Khá ít | |
1. Em đánh giá mức độ ứng dụng CNTT vào tổ chức hoạt động trải nghiệm trong các hoạt động giáo dục ở trường mình như thế nào? | 8/248
3,2% |
35/248
14,1% |
205/248
82,7% |
2. Em đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của GVCN vào các hoạt động giáo dục như thế nào? | 10/248
4% |
48/248
19,4% |
190/248
76,6% |
3. Em đánh giá mức độ của bản thân trong việc khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập? | 231/248
93,2% |
13/248
5,2% |
4/248
1,6% |
Qua kết quả điều tra, có thể nhận thấy học sinh rất thích thú khi tham gia các hoạt động trải nghiệm có ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các ứng dụng mới xuất hiện. Trong khi đó các hoạt động giáo dục trong nhà trường có ứng dụng CNTT khá ít, GVCN cũng ít áp dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục còn các em khai thác ứng dụng CNTT khá nhiều. Trong quá trình trải nghiệm có ứng dụng CNTT không chỉ HS được cung cấp kiến thức, kĩ năng mà còn được thể hiện năng khiếu bản thân, được trực tiếp thực hành các ứng dụng công nghệ thông tin mới. Từ những học sinh năng động cho đến học sinh trầm tính thì cũng đều có hứng thú nhất định với công nghệ và mong muốn được trải nghiệm để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho quá trình giáo dục.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm
Chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 50 GVCN tại trường THCS theo các phiếu điều tra sau:
– Họ và tên giáo viên……………………………………………………
– Giảng dạy môn ……………….Chủ nhiệm lớp……………………….
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh vào đáp án có câu trả lời phù hợp với thầy /cô
Câu hỏi 1: Thầy (cô) quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm theo trải nghiệm sáng tạo không? (Đánh dấu X vào đáp án mà thầy/cô lựa chọn)
- Rất quan tâm B. Quan tâm C. Không quan tâm
Câu hỏi 2: Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho hs lớp chủ nhiệm, thầy/cô có thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục theo trải nghiệm cho HS không? (Đánh dấu X vào đáp án mà thầy/cô lựa chọn)
- Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không bao giờ
Câu hỏi 3: Thầy cô đánh giá các hoạt động giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng trải nghiệm có vai trò như thế nào?
A .Rất quan trọng B. Không quan trọng
Tổng số GV điều tra | Kết quả điều tra | |||||||
Câu hỏi 1 | Câu hỏi 2 | Câu hỏi 3 | ||||||
Rất quan tâm | Quan tâm | Không quan tâm | Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Không bao giờ | Rất quan trọng | Không quan trọng | |
50 | 12 | 36 | 2 | 9 | 39 | 2 | 48 | 2 |
Tỉ lệ | 24% | 72% | 4% | 18% | 78% | 4% | 96% | 4% |
Như vậy có thể thấy việc tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm là rất cần thiết, phù hợp với chương trình giáo dục và được nhiều giáo viên quan tâm. Nhiều giáo viên đã cố gắng đổi mới phương pháp giáo dục HS lớp chủ nhiệm, biết kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp và tổ chức các chủ đề, chủ điểm … để HS trải nghiệm từ đó các em được đề xuất ý tưởng, thực hiện ý tưởng, trải nghiệm và được đánh giá giúp phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS. Tuy nhiên, việc làm này chưa được diễn ra thường xuyên, trong quá trình thực hiện còn lúng túng, thiếu linh hoạt nên hiệu quả chưa cao. Thực tế nhiều GV vẫn còn hiểu nhầm rằng hoạt động trải nghiệm nghĩa là phải đi tham quan thực tế, khám phá, trải nghiệm thực tế mà không biết rằng hình thức trải nghiệm hiện nay rất đa dạng. Hoạt động trải nghiệm có thể diễn ra trong lớp học, tại các diễn đàn, ngoại khóa. Đặc biệt cùng với những tiến bộ của công nghệ, nhiều hình thức trải nghiệm mới ra đời, kích thích được khả năng sáng tạo của HS.
Kết luận: Hiện nay nhiều GV đã có trình độ công nghệ thông tin khá tốt, biết sử dụng nhiều phần mềm, ứng dụng công nghệ vào dạy học. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm chưa nhiều, trong khi các ứng dụng CNTT xuất hiện ngày càng nhiều. Có thể chỉ ra một số nguyên nhân như:
- Nhà trường chưa đồng bộ cơ sở vật chất, mạng wifi thiếu và yếu, học sinh không được sử dụng điện thoại khi đến trường… là những nguyên nhân khá phổ biến khiến cho việc ứng dụng CNTT còn ít được tổ chức.
- Nội quy của một số trường học không cho phép HS đưa điện thoại đến trường. Đây là một hạn chế lớn khi ứng dụng CNTT vào dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục bởi rất nhiều ứng dụng công nghệ được phát triển và tích hợp vào smartphone.
- Một số GVCN ngại khó, ngại mất thời gian vào việc lên ý tưởng và thực hiện các hoạt động trải nghiệm cũng như chưa tin tưởng vào khả năng sử dụng công nghệ thông tin học sinh trong việc giải quyết các nội dung giáo dục.
- Một số GVCN chưa cập nhật các công nghệ mới nên chưa đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Một số học sinh thiếu năng lực, thiếu chủ động, chưa tích cực sáng tạo nên không thích thú khi giáo viên giao các nghiệm vụ trải nghiệm.
Trên đây là những lý do dẫn đến vì sao phải đổi mới các hoạt động giáo dục bằng cách áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục để nâng cao giá trị về đạo đức, rèn luyện kĩ năng, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Từ những thực tế trên cùng với việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường chúng tôi và với tâm huyết của người GVCN lớp đã trải nghiệm trong những năm qua, nhóm tác giả đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục bằng ứng dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Biện pháp 1: Các bước tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục.
Bước 1. Xây dựng những nội dung có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm công nghệ thông tin trong chương trình theo kế hoạch hoạt động theo chủ đề. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động.
Bước 2. Hướng dẫn, phân công cho các nhóm học sinh/học sinh chuẩn bị hoạt động trải nghiệm dựa trên tinh thần tự nguyện, hợp tác. Tùy thuộc vào thực tế cơ sở vật chất nhà trường, năng lực học sinh mà giáo viên lựa chọn các ứng dụng công nghệ thông tin sao cho phù hợp nhất.
Bước 3. Tiến hành hoạt động trải nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong lớp, ngoài lớp với các hình thức khác nhau, đảm bảo học sinh được tự mình thực hiện thực hiện. Trong quá trình đó, giáo viên phải thường xuyên bám sát, kiểm tra, góp ý chỉnh sửa để sản phẩm của học sinh có chất lượng tốt nhất.
Bước 4. Quá trình đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm của học sinh, giáo viên cần nhấn mạnh mục tiêu cần đạt như giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng hay phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Kết thúc hoạt động trải nghiệm là thu nhận các thông tin phản hồi để rút kinh nghiệm cho các hoạt động kế tiếp.
3.2. Biện pháp 2: Công tác chuẩn bị ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm
* Đối với giáo viên
– Thực hành nhuần nhuyễn các ứng dụng công nghệ thông tin muốn áp dụng vào các hoạt động giáo dục.
– Tìm kiếm, biên tập một số video phù hợp với nội dung học tập trên Kênh Youtube… để học sinh sử dụng.
– Đảm bảo kết nối internet trong quá trình thực hiện. Ở một số trường hiện nay chưa có mạng wifi, vì vậy giáo viên có thể sử dụng một số gói dữ liệu di động giá rẻ, mở nguồn phát wifi cho học sinh học tập.
– Hướng dẫn học sinh cách sử dụng một số phần mềm biên tập video: Camtasia, ProShow, Window Movie Maker…
– Cài đặt phần mềm kết nối điện thoại với máy tính để khi giáo viên dùng điện thoại kiểm tra sản phẩm trải nghiệm của học sinh, cả lớp có thể dễ dàng quan sát trên máy chiếu. Hiện nay, có một số app miễn phí để kết nối điện thoại với máy tính như Teamviewer, GotomyPC, Any desk… dễ dàng càng đặt và sử dụng.
* Đối với học sinh
– Biết sử dụng các chức năng cơ bản của máy tính, một số phần mềm đơn giản như Powerpoint, biết tìm kiếm tư liệu trên Internet cũng như sử dụng các phần mềm chỉnh sửa, biên tập video. Học sinh có thể sử dụng máy tính của phòng máy nhà trường trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
– Biết lập và sử dụng các trang mạng xã hội để tăng tương tác cho các sản phẩm trải nghiệm. Cụ thể, mỗi lớp mở một group chat trên Message và một địa chỉ mail để trao đổi với giáo viên và học sinh khác, lập một trang Fanpage để phục vụ cho quá trình giới thiệu các sản phẩm của quá trình trải nghiệm.
3.3. Biện pháp 3: Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào chủ đề thiết kế infographic nhằm giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
* Thiết kế infographic bằng Powerpoint
Hiện nay có rất nhiều phần mềm làm infographic, tuy nhiên cách sử dụng khá phức tạp, cũng như một số phần mềm đòi hỏi chi phí cao. Sau khi tìm hiểu kĩ hơn, tôi nhận thấy có thể làm infographic bằng Powerpoint, với những ưu điểm như dễ thao tác, miễn phí, không cần thiết có mạng Internet,… nên thích hợp khi giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện.
Các bước thực hiện
Bước 1. Xác định chủ đề, ý tưởng cho Infographic.
- Xác định chủ đề trọng tâm của Infographic.
- Lên ý tưởng cho sản phẩm, từ đó viết dàn ý những nội dung chính của Infographic. Việc này sẽ giúp học sinh trong việc lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, số liệu, phù hợp. Nên phác thảo sơ bộ bố cục trên giấy để quá trình làm sẽ nhanh hơn.
Bước 2. Tìm kiếm tài liệu và chọn lọc thông tin.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]