SKKN Dạy học theo dự án “Sự ô nhiễm không khí” bài 29: oxi – ozon hoá học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo cho học sinh

4.5/5

Giá:

100.000 đ
Cấp học: THPT
Môn: Hóa học
Lớp: 10
Bộ sách:
Lượt xem: 1045
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
63
Lượt tải:

16

– Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học hóa học ở lớp 10 nói riêng và trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới.
– Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng dự án học tập dùng trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường THPT theo nội dung chương trình để phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
– Thay đổi cách dạy hoàn toàn so với phương pháp truyền thống.
– Giao nhiệm vụ cho tất cả học sinh, từ đó học sinh tự tìm hiểu kiến thức và tổng hợp lại theo nội dung được giao, sau đó lên báo cáo trước lớp và được các bạn nhận xét góp ý, chấm điểm và cuối cùng là giáo viên nhận xét, góp ý và cho điểm vào điểm kiểm tra thường xuyên.
– Học sinh tự tay làm các sản phẩm tiểu dự án.

Mô tả sản phẩm

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường không chỉ là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề chung của toàn thế giới, được toàn cầu đặc biệt quan tâm. Theo báo cáo tình trạng không khí toàn cầu năm 2020 công bố ngày 21/10 do Viện Ảnh hưởng Sức khoẻ (HEI) và Viện Đo lường và Đánh giá Sức khoẻ (IHME) tại Đại học Washington và Đại học British Columbia thực hiện thì tình trạng ô nhiễm môi trường không khí trên thế giới rất đáng báo động. Tình trạng này không phải chỉ mới xảy ra mà đã tồn tại từ trước, tuy nhiên con người vẫn chưa có các biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường không khí.
WHO đã gọi tình trạng ô nhiễm môi trường không khí là “kẻ giết người thầm lặng” khi mà 92% dân số thế giới đang sống trong môi trường có chất lượng không khí ở dưới mức tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới.
Chúng ta không thể chỉ chú trọng vào việc khai thác sản xuất sinh lợi, nâng cao kinh tế mà còn cần chú trọng vào công tác bảo vệ môi trường sống để vươn tới sự phát triển bền vững. Do đó, cần phải thực hiện song song hai nhiệm vụ: Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường không khí.
Là người giáo viên, tôi nhận thức được tác hại rất nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường không khí đối với sức khỏe con người, vì thế việc đưa “giáo dục môi trường không khí” vào học đường là việc làm vô cùng cần thiết. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, tôi luôn trăn trở tìm tòi phương pháp để đưa kiến thức này phổ biến cho học sinh. Vì chính các em học sinh là những người góp phần trực tiếp bảo vệ môi trường và còn là những tuyên truyền viên tích cực trong công tác bảo vệ môi trường tại gia đình, nhà trường và nơi các em sinh sống.
Hiện nay, bên cạnh những quan điểm dạy học tích cực như dạy học hợp tác, dạy học khám phá thì một hình thức khác là dạy học dự án vừa có tính tích cực vừa có tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục. Phương pháp dạy học góp phần khơi gợi hứng thú học tập và chuyển bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này. DHDA đã được rất nhiều nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Đức, Đan Mạch, … quan tâm và có nhiều công trình giá trị về lý luận cũng như thực tiễn đối với phương pháp này. Dạy học theo dự án có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học và phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng năng lực. Nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Với định hướng phát triển năng lực, lấy học sinh làm trung tâm và những hiểu biết nhất định của mình về đổi mới Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, từ việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án vào thực tiễn dạy học của bản thân và những kết quả tích cực thu được, tôi đã tiến hành Dạy học theo dự án “Sự ô nhiễm không khí” bài 29: oxi – ozon hoá học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng đề tài, nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn của người học góp phần giáo dục ý thức học sinh, thực hiện có hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học. Các mục đích cụ thể như sau:
– Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó làm cho học sinh hiểu được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và đề xuất các biện pháp bảo vệ.
– Nghiên cứu phương pháp tổ chức, hỗ trợ người học tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, phát triển năng lực: Sáng tạo, thuyết trình, tin học, hóa học…
– Tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chủ đề dạy học trong quá trình dạy học ở trường THPT.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, giải quyết các vấn đề sau:
– Xây dựng chủ đề dạy học bằng phương pháp dự án.
– Tiến hành thực nghiệm, thử nghiệm tại đơn vị công tác.
– Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
+ Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa hóa học lớp 10 THPT hiện hành nghiên cứu chương trình GDPT mới (ban hành ngày 26/12/2018).
+ Tìm hiểu về các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học môn Hóa học.
– Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng dạy học dự án và khả năng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho ở trường THPT hiện nay.
– Thiết kế giáo án thực nghiệm giảng dạy kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
– Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các dự án học tập đã xây dựng
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– HS: áp dụng đối với học sinh khối 10.
– Nâng cao giáo dục ý thức bảo vệ môi trường không khí cho học sinh THPT thông qua dạy học theo định hướng phát triển năng lực, sử dụng phương pháp dạy học dự án kết hợp một số phương pháp dạy học tích cực khác.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nhóm
– Phương pháp thuyết trình.
– Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học dự án trong nhà trường.
– Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo… có liên quan.
– Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến giáo viên,…
– Thực nghiệm sư phạm.
– Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
1.6 Cải tiến, đóng góp mới của đề tài
– Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học hóa học ở lớp 10 nói riêng và trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới.
– Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng dự án học tập dùng trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường THPT theo nội dung chương trình để phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
– Thay đổi cách dạy hoàn toàn so với phương pháp truyền thống.
– Giao nhiệm vụ cho tất cả học sinh, từ đó học sinh tự tìm hiểu kiến thức và tổng hợp lại theo nội dung được giao, sau đó lên báo cáo trước lớp và được các bạn nhận xét góp ý, chấm điểm và cuối cùng là giáo viên nhận xét, góp ý và cho điểm vào điểm kiểm tra thường xuyên.
– Học sinh tự tay làm các sản phẩm tiểu dự án
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1 Năng lực và năng lực tự chủ, sáng tạo trong giải quyết vấn đề
1.1.1 Năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,..Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Theo CTGDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực.
Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các năng lực này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
+ Năng lực năng lực chuyên biệt: Là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua trí thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất

STT NL Thành phần Biểu hiện
1 Nhận ra ý
tưởng mới – Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác.
– Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
2 Phát hiện và làm rõ vẫn đề – Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống.
– Phát hiện và nêu tình huống có vẫn đề trong học tập, trong cuộc sống.
3 Hình thành và triển khai ý tưởng mới. – Nêu ý tưởng mới trong học tập, trong cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau.
– Hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh, đánh giá rủi ro và có dự phòng.
4 Đề xuất, lựa chọn giải
pháp – Thu thập và làm rõ thông tin có liên quan đến vấn đề.
– Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
5 Thiết kế và tổ chức hoạt động. – Lập kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp.
– Tập trung và điều phối được nguồn lực(nhân lực, vật lực)cần thiết cho hoạt động.
– Điều chỉnh kế hoạch và thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.
– Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
6 Tư duy độc
lập – Đặt câu hỏi có giá trị, không dễ giàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề.
– Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét đánh giá, đánh giá lại vấn đề.
1.1.2.Năng lực giải quyết vấn đề tự chủ và sáng tạo thông qua môn Hóa.
Năng lực giải quyết vấn đề tự chủ và sáng tạo (NLGQVĐTC&ST) trong môn Hoá học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo, tự chủ trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông tường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với NL, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NLGQVĐTC&ST của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. Những chủ đề dạy học Hoá vô cơ có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho giáo viên (GV) nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐTC&ST cho HS vì qua những chủ đề này, HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Hoá học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
1.2 Dạy học theo dự án
1.2.1 Khái niệm và phương pháp dạy học theo dự án
– Dự án (Project): Thuật ngữ “dự án” được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội và được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như một phương pháp hay hình thức dạy học.
– Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học được tạo điều kiện cho HS tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập nhằm thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.

1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học dự án
* Đặc điểm của dự án
* Mục tiêu
Mỗi PPDH tích cực đều có mục tiêu chung là lấy HS làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS. Dạy học dự án là một trong những PPDH tích cực với những mục tiêu sau
– Nội dung học tập theo dự án phải hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.
– DHDA giúp phát triển cho HS những kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
1.2.3. Đặc trưng của dạy học theo dự án
Các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho phương pháp dạy học này đã chỉ ra 3 đặc điểm cốt lõi của dạy học theo dự án:
– Định hướng vào học sinh: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, đòi hỏi cần sự hợp tác và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
– Định hướng vào thực tiễn: Dự án học tập gắn liền với hoàn cảnh thực tiễn đời sống, yêu cầu kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
– Định hướng vào sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án sẽ tạo ra sản phẩm có thể được trình bày công bố và được sử dụng. Mặt khác:
– DHDA rèn luyện cho HS nhiều kỹ năng khác như tổ chức kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, …
– DHDA cho phép HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế.
– DHDA giúp HS nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học tự đánh giá mình, tự khẳng định mình thông qua việc thực hiện dự án.
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp DHDA
* Những ưu điểm của dạy học theo dự án
DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội:
– DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội, từ đó làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn.
– DHDA phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học
– DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển.
– DHDA giúp người học phát triển khả năng giao tiếp, năng lực đánh giá, vận dụng kiến thức
– DHDA giúp HS rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
– DHDA cho phép giáo viên có nhiều cơ hội đánh giá.
– DHDA cho phép một người học chứng minh khả năng của chúng trong quá trình làm việc độc lập.
– DHDA cho thấy khả năng của người học để áp dụng các kỹ năng mong muốn như nghiên cứu.
– DHDA phát triển năng lực của người học để làm việc với bạn của mình, xây dựng đội nhóm và kỹ năng làm việc nhóm.
– DHDA cho phép giáo viên giao tiếp trong một phương pháp tiến bộ và ý nghĩa với người học hoặc một nhóm người học về một loạt các vấn đề.
– DHDA thúc đẩy việc học tập suốt đời
Lee Shulman, chủ tịch của quỹ Carnegie vì sự tiến bộ của giảng dạy, từng nhận xét “Dạy học từng là một hoạt động được thực hiện đằng sau những cánh cửa khép kín giữa những người tham gia ôn hòa”. Dạy học dự án thúc đẩy việc học tập suốt đời bởi vì:
+ Dạy học dự án và việc sử dụng công nghệ cho phép học sinh, giáo viên, nhà quản lí vượt ra khỏi những bức tường của trường học.
+ Học sinh trở thành những kiến trúc sư kiến tạo nên những kiến thức nền tảng và trở thành một người học tập tích cực và suốt đời.
+ Dạy học dự án dạy học sinh để kiểm soát việc học của các em, bước đầu tiên của việc học tập suốt đời.
– DHDA thích hợp với những HS có phong cách học tập khác nhau.
“Chúng đã và đang sống trong một nền kinh tế mới – được cung cấp bởi công nghệ, được thúc đẩy bằng thông tin và được điểu khiển bằng tri thức” – Bộ lao động Hòa Kỳ.
Chúng ta biết rằng trẻ có nhiều các phong cách học tập khác nhau. Chúng tích lũy kiến thức của mình thông qua các bối cảnh và kinh nghiệm khác nhau. Chúng ta cũng nhận ra rằng trẻ em có nhiều năng lực hơn là những điều chúng được bộc lộ trong một lớp học thông thường với việc tập trung vào các văn bản truyền thống. Dạy học dự án giải quyết tất cả sự khác biệt này, bởi vì học sinh phải sử dụng tất cả các phương thức trong quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề, sau đó chuyển hóa chúng thành các giải pháp. Khi trẻ quan tâm về những điều chúng đang làm và có khả năng sử dụng các thế mạnh của mình, chúng sẽ đạt được mục tiêu ở mức độ cao hơn.
* Những hạn chế của dạy học theo dự án
Bên cạnh các ưu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc phục như sau:
– DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
– DHDA phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA không thay thế cho các PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống.
DHDA đòi hỏi phương tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp.
1.2.5. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án
Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng được hồ sơ bài dạy một cách đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ bài dạy trong DHDA bao gồm: Bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch thực hiện, tình huống xuất hiện dự án, các ý tưởng dự án, các công cụ đánh giá và công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. Các thành phần trong hồ sơ bài học dự án bao gồm:
– Bộ câu hỏi định hướng
+ Câu hỏi khái quát
+ Câu hỏi nội dung
+ Câu hỏi bài học
+ Câu hỏi dẫn dắt
– Kế hoạch thực hiện dự án
– Xây dựng các ý tưởng dự án
– Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm (gồm các phiếu)
+ Tiêu chí đánh giá
+ Phiếu đánh giá (phiếu đánh giá nhóm và phiếu tự đánh giá)
– Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo
1.2.6. Quy trình dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm 3 giai đoạn bao gồm 5 bước:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
– Tìm trong chương trình hóa học THPT các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế.
– Phát hiện những gì đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
– GV chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ giữa nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.
Bước 2: Lập kế hoạch dự án
– GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí…
– Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học chương trình , những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. Đặc biệt, đưa ra được bộ câu hỏi dẫn dắt gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học.
– Việc lập kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án
– Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
– Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và chúng tác động qua lại lẫn nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
– Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà người học tích lũy sẽ được thực nghiệm qua thực tiễn. Bước 4: Thu thập kết quả, báo cáo sản phẩm.
– Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp phích, thu hoạch, …) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế thành trang Web, …
– Các học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy được thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
– Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội như: báo cáo, thiết kế xây dựng, bài tiểu luận, bản thiết kế, trình bày nghệ thuật, ấn phẩm, bài trình diễn đa phương tiện, …
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm.
– Giáo viên và HS đánh giá quá trình thực hiện dự án, kết quả của dự án dựa trên những sản phẩm thu được, đánh giá đồng đẳng để đưa ra điểm đánh giá đồng đẳng, sau đó tính điểm cho từng thành viên.
– GV hướng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
1.3. Vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và tự chủ cho HS thông qua môn Hóa học
Trong chương trình bồi dưỡng Module 2 cho giáo viên THPT, dạy học dự án trong Hóa học có khả năng phát cho HS những phẩm chất, năng lực như sau:
Về phẩm chất: trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm Về năng lực chung: giải quyết vấn đề và sáng tạo; giao tiếp và hợp tác; tự chủ và tự học Về năng lực hóa học: nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học, vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học đã học vào cuộc sống. Dựa vào đặc điểm cũng như những ưu việt của DHDA, chúng ta thấy phương pháp DHDA có thể đáp ứng được sự mong đợi của GV. Khi giải quyết nhiệm vụ của dự án, HS được phát triển toàn diện các NL chung cũng như NLGQVĐTC&ST. Qua tìm hiểu cơ sở lý luận của DHDA, tôi thấy vai trò của DHDA trong phát triển NLGQVĐTC&ST của HS được thể hiện như sau:
– HS đã phân tích được các tình huống, phát hiện được các vấn đề.
– HS phát biểu được vấn đề nổi trội, cập nhật và thời sự hiện nay
– HS xác định được kiến thức và mối liên hệ giữa các kiến thức
– HS đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề
– HS lập được kế hoạch, thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
– HS biết tự đánh giá và rút ra kết luận
– HS có tư duy độc lập, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ của dự án Từ quá trình thực hiện và hoàn thành dự án, HS đã phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chương 2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học môn hoá học
– Giáo viên vẫn chủ yếu diễn đạt bằng lời, ít sử dụng tình huống thực tiễn và ít tổ chức cho học sinh tự tìm tòi để xây dựng kiến thức.
– Nhiều học sinh còn rất thụ động, ít hứng thú và thiếu tích cực trong học tập, khả năng diễn đạt vấn đề còn lúng túng vì các em ít được trao đổi, tranh luận với bạn bè và thầy cô.
– Môn hóa học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản, lí do lựa chọn môn hóa học của học sinh là chủ yếu học để thi đại học, cao đẳng.
– Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì vậy mà các em ít nhận thấy vai trò ứng dụng của hóa học vào đời sống.
– Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề.
Đó là lí do các em học sinh học chủ yếu là để đối phó với các kì thi còn yếu tố đam mê yêu thích rất ít.
Chính vì vậy đầu năm học 2020-2021 tôi đã tiến hành khảo sát 250 em học sinh ban KHTN khối 10 trường THPT DIỄN CHÂU 3 (gồm 6 lớp 10A1, 10A2,
10A3, 10A4, 10A5, 10A6) về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn hóa.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)