SKKN Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7 (Bộ sách Cánh diều)

4.5/5

Giá:

100.000
Cấp học: THCS
Môn: Công nghệ
Lớp: 7
Bộ sách: Cánh diều
Lượt xem: 472
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
25
Lượt tải:

9

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7 (Bộ sách Cánh diều)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH
Bước 1. Xác định yêu cầu.
Bước 2. Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 3. Xác định nội dung, hình thức kiểm tra.
Bước 4. Thiết kế hệ thống câu hỏi.
Bước 5. Xây dựng đáp án và biểu điểm.

Mô tả sản phẩm

  • PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngành giáo dục đã có những bước đổi mới; một trong những yêu cầu trong chương trình GDPT 2018 là đổi mới phương pháp dạy học, bởi phương pháp dạy học có vai trò quan trọng, quyết định đến sự nhận thức của học sinh, giúp các em có hứng thú học tập đem lại niềm tin, tình cảm và đào tạo thế hệ trẻ trở thành con người năng động, sáng tạo vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống của bản thân và xã hội.

Một trong những nội dung đổi mới được hết sức quan tâm đó là đổi mới kiểm tra đánh giá. Bởi vì kiểm tra đánh giá có vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học. Kiểm tra ở đây không chỉ đánh giá kết quả học tập của học sinh mà còn xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn của quá trình dạy học, đã hoàn thành đến mức độ nào về kiến thức, kỹ năng. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với học sinh, qua đó tìm ra những khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập của học sinh. Xác định được những nguyên nhân dẫn đến lệch lạc về phía người dạy cũng như người học từ đó điều chỉnh về nội dung, phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh.

Đổi mới khâu kiểm tra đánh giá trước hết là đổi mới trong suy nghĩ của giáo viên trong vấn đề này. Giáo viên cần vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, có thể là kiểm tra trực quan, tự luận hoặc kiểm tra khách quan (sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan).

Nội dung Công nghệ lớp 7 bộ sách Cánh diều trang bị cho học sinh những kiến thức quan trọng trong trồng trọt và chăn nuôi trong đời sống và sản xuất, tập trung nhiều tới việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh. Mục tiêu của mỗi bài công nghệ ngoài những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà học sinh cần phải đạt được ngoài ra cần phải chú ý nhiều tới các kỹ năng để vận dụng kiến thức vào thực tiễn và làm thực hành. Nhưng nhiều giáo viên và học sinh còn coi thường môn học này là môn phụ nên chưa đầu tư thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu cho giờ dạy lí thuyết và các giờ dạy thực hành.

Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Công Nghệ tôi ý thức được tầm quan trọng đó nên tôi đã luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá sao cho vừa phát huy được tính tích cực, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng của học sinh vừa phát huy được tinh thần tập thể, tính tương trợ hợp tác với nhau. 

Nhằm đáp ứng được những yêu cầu của việc đổi mới về kiểm tra đánh giá tôi mạnh dạn đưa ra một kinh nghiệm nhỏ được đúc rút trong thực tế giảng dạy trong thời gian vừa qua đó là: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7 (Bộ sách Cánh diều)”.

2. Cơ sở thực tiễn

Qua thực tế dạy học và quá trình giảng dạy Công nghệ trong những năm học trước, qua tình hình cơ sở vật chất của nhà trường, sự tham gia ý kiến và cùng thực hiện áp dụng của đồng nghiệp, đặc biệt là qua chất lượng các bài kiểm tra trong học kì I năm học ………..tôi thấy điều này là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với thực trạng hiện nay nhất là của trường tôi đang giảng dạy.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Việc nghiên cứu và áp dụng thực hiện câu hỏi trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhằm mục đích thực hiện theo yêu cầu đổi mới giáo dục trong đó có khâu đổi mới kiểm tra nhằm đánh giá học sinh một cách toàn diện về năng lực, trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ. Phát hiện những sai sót, lệch lạc về mặt nhận thức của học sinh từ đó điều chỉnh   nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên để đạt được mục tiêu dạy học.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Tất cả khối lớp 7 trường THCS … năm học ………..

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– Nghiên cứu tài liệu và dựa vào thực tế giảng dạy 

– Dạy thực nghiệm

– Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp

B. PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TỔNG KẾT KINH NGHIỆM

1. Trắc nghiệm khách quan là gì?

Trắc nghiệm khách quan là phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập của học sinh về các môn học, thông qua điểm số của các bài khảo sát để đo lường khả năng học tập của học sinh.

2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan:

Sau đây tôi xin đưa ra một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để kiểm tra đánh giá học sinh ở môn công nghệ 7 với những ưu điểm, nhược điểm và những điểm cần lưu ý khi sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn: 

Khi dạy bài 1 “Giới thiệu chung về trồng trọt” (trang 6, Công nghệ 7, bộ sách Cánh diều)

Câu hỏi gồm 2 phần: phần dẫn và phần lựa chọn

Phần dẫn là một câu hỏi hay là một câu chưa hoàn chỉnh.

Phần lựa chọn gồm một số phương án trả lời cho câu hỏi hay phần bổ sung cho câu được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trong đó chỉ có một phương án đúng những phương án còn lại gọi là “nhiễu”

Ví dụ 1: Đánh dấu X vào đầu mỗi câu cho câu trả lời đúng nhất: 

Câu 1: Vai trò của trồng trọt là:

  1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người; cung cấp thức ăn cho vật nuôi
  2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
  3. Cung cấp nông sản cho sản xuất
  4. Tất cả các ý trên

Câu 2: Biện pháp nào sau đây thực hiện trong trồng trọt?

  1. Khai hoang, lấn biển, tăng vụ, áp dụng biện pháp khoa học kỹ thuật
  2. Cày đất
  3. Bón phân hạ phèn
  4. Bón phân hữu cơ

Câu 3: Nhiệm vụ của trồng trọt là:

  1. Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
  2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp làm giấy
  3. Cung cấp nông sản xuất khẩu; đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước
  4. Tất cả ý trên

Câu 4: Ngành trồng trọt có mấy vai trò:

  1. 4
  2. 5
  3. 2
  4. 3

Câu 5: Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản để xuất khẩu là:

  1. Vai trò của trồng trọt
  2. Nhiệm vụ của trồng trọt
  3. Chức năng của trồng trọt
  4. Ý nghĩa của trồng trọt

Dạng 2. Câu ghép đôi

Khi dạy bài 2 “Nhân giống cây trồng” (trang 21, Công nghệ 7, bộ sách Cánh diều)

Đây cũng là dạng đặc biệt của câu nhiều lựa chọn. Loại câu này thường có hai dãy thông tin. Một dãy thường là câu hỏi (câu dẫn). Một dãy là những câu trả lời ( câu lựa chọn ). Học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời ứng với câu hỏi.

Hình thức Cách tiến hành
  1. Giâm cành
  2. Chiết cành.
  3. Ghép mắt
  1. Lấy mắt ghép, ghép vào một cây khác.
  2. Lấy một đoạn cành cắt rời từ thân cây mẹ, đem giâm vào đất cát .Từ cành giâm mọc thành rễ.
  3. Bóc một khoanh vỏ của cành, bó đất

lại. Khi cành ra rễ thì đem cắt trồng xuống đất.

Dạng 3. Câu “đúng-sai”

Khi dạy bài 2 “Quy trình trồng trọt” (trang 11, Công nghệ 7, bộ sách Cánh diều)

Với dạng này đưa câu dẫn xác định ( thông thường không phải là câu hỏi) yêu cầu học sinh trả lời câu đó là đúng (Đ) hay sai (S).

Ví dụ: Điền đúng (Đ), sai (S) vào đầu mỗi câu.

  1. Đất đồi dốc cần bón vôi.
  2. Đất đồi núi cần trồng cây nông nghiệp xen giữa cây phân xanh.
  3. Cần dùng các biện pháp canh tác, thuỷ lợi, bón phân để cải tạo đất.
  4. Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ dùng cho đất phèn.

Dạng 4. Câu điền khuyết

Khi dạy bài 5 “Trồng cây rừng” (trang 28, Công nghệ 7, bộ sách Cánh diều)

Loại câu này có thể có hai dạng: có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hoặc có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống để học sinh phải điền bằng một từ, một nhóm từ hoặc ký hiệu thích hợp.

Ví dụ: Điền vào chỗ trống (….) để hoàn thành câu sau :

– Làm đất trồng cây rừng cần xác định….(1)……và quy trình…..(2)…..Khi đào hố trồng cây……(3)….trộn đất màu với……..(4)……..

– Quy trình trồng rừng bằng………(1)……lấp đất, nén chặt,……(2)………

Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn.

Khi dạy bài 7 “Bảo vệ rừng” (trang 35, Công nghệ 7, bộ sách Cánh diều)

Sử dụng câu hỏi ngắn để kiểm tra về một nội dung cụ thể, thường được dùng để kiểm tra về đặc điểm cấu tạo, đời sống.

Ví dụ:

– Tóm tắt được các biện pháp bảo vệ rừng

– Em sẽ làm gì để giảm thiểu thiên tai?

– Nêu những nguyên nhân và hậu quả của việc mất rừng ở Việt Nam.

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 

Dạng 1. Câu nhiều lựa chọn

Ưu điểm: Dễ xây dựng, kiểm tra được kiến thức cơ bản của học sinh, học sinh hiểu bài.

Nhược điểm: Không đánh giá được mức độ nhận thức cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá.

Chú ý:

– Phần gốc có thể là một câu hỏi hoặc câu bỏ lửng và phần lựa chọn là đoạn bổ sung, để phần gốc trở nên đủ nghĩa.

– Phần lựa chọn nên là từ 3 đến 5 câu. Cố gắng sao cho những câu “nhiễu” gài bẫy đều hấp dẫn như nhau.

– Tránh cho ở một câu hỏi nào đó có hai câu lựa chọn, đều là đúng nhất.

Dạng 2. Câu ghép đôi

Ưu điểm: Dễ xây dựng, tiết kiệm thời gian và không gian xây dựng, trình bày và trả lời câu hỏi thuận lợi trong việc đánh giá kiến thức cơ bản.

Nhược điểm: Học sinh dễ trả lời bằng cách loại trừ, không cho thấy khả năng sử dụng thông tin đã kết nối.

Chú ý:

Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên cùng thuộc một loại có liên quan đến nhau để học sinh có thể nhầm lẫn.

– Cột câu hỏi và câu trả lời có thể không bằng nhau, nên có những câu trả lời dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn.

Dạng 3. Câu “đúng-sai”

Ưu điểm:

Có thể đặt nhiều câu hỏi trong một thời gian nhất định

– Dễ viết hơn câu nhiều lựa chọn

Nhược điểm:

Xác suất đoán mò cao (50%). Dễ khuyến khích học thuộc lòng

– Cách dùng từ đôi khi không thống nhất giữa người soạn và người trả lời. Chú ý:

Lưu ý:

Chọn câu dẫn mà học sinh trung bình khó nhận ra ngay là đúng hay sai.

– Không nên trích nguyên những câu trong SGK.

– Cần đảm bảo tính đúng sai là chắc chắn.

– Tránh dùng những cụm từ “tất cả”, “không bao giờ”, “thường”, “đôi khi”… Có thể dễ dàng nhận ra đúng sai.

– Không nên bố trí số câu đúng bằng câu sai và sắp xếp theo tính chu kỳ.

Dạng 4. Câu điền khuyết

Ưu điểm:

Dễ khảo sát khả năng nhớ kiến thức của học sinh.

– Dùng thay cho trường hợp khi không tìm được số “nhiễu” tối thiểu cần thiết cho câu nhiều lựa chọn.

Nhược điểm:

– Khó chấm điểm, điểm số đôi khi thiếu khách quan. Chú ý :

– Đảm bảo cho mỗi câu để trống chỉ có thể điền một từ thích hợp

– Từ điền nên là danh từ và là từ có nghĩa nhất trong câu

– Mỗi câu nên chỉ có từ 2-3 chỗ trống được bố trí ở giữa hoặc cuối câu.

– Khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh không đoán được là từ dài hay ngắn.

Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn.

Ưu điểm: Dễ xây dựng, dễ vận dụng ở nhiều thể loại bài khác nhau

Nhược điểm: Đôi khi không thống nhất giữa người đặt câu hỏi với người trả lời câu hỏi dẫn đến câu trả lời thiếu chính xác, thiếu trọng tâm.

Chú ý:

– Câu hỏi rõ ràng, súc tích, ngắn gọn.

– Phù hợp với từng đối tượng học sinh.

III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH 

Bước 1. Xác định yêu cầu.

– Giáo viên cần xác định rõ đề kiểm tra là phương tiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình của một khối học, của một cấp học.

Bước 2. Xác định mục tiêu kiểm tra.

– Để xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được tốt cần liệt kê chi tiết các mục tiêu giảng dạy cụ thể, từng bài, từng chương, từng phần, từng lớp và từng cấp học . Trên cơ sở đó đánh giá mức độ nhận thức, các hành vi năng lực của người học cũng như kết quả của người dạy.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

6
Công nghệ
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

30.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)