SKKN Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT
- Mã tài liệu: MT0066 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 680 |
Lượt tải: | 15 |
Số trang: | 47 |
Tác giả: | Trần Thị Hồng Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Quỳnh Lưu 4 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 47 |
Tác giả: | Trần Thị Hồng Ngân |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Quỳnh Lưu 4 |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Lập kế hoạch giáo dục
– Các biện pháp giáo dục
+ Quan sát và thu thập thông tin
+ Vận dụng kết hợp, linh hoạt nhiều phương pháp giáo dục
+ Giáo dục bằng tình yêu thương và sự tôn trọng
+ Biện pháp kết hợp trong quá trình giáo dục
Mô tả sản phẩm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
– Trong những năm gần đây, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và có xu hướng mang tính toàn cầu để các quốc gia nâng cao nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước tiến vượt bậc về kinh tế xã hội, đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hoá còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội nước ta đã đề ra mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trách nhiệm, có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trêncơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dụcvới những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác (NLGT&HT) đóng vai trò, vị trí quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Không chỉ là cầu nối gắn kết mối quan hệ giữa mọi người mà năng lực giao tiếp và hợp tác còn là chìa khóa dẫn lối thành công trong mọi lĩnh vực.Tương tác với người khác sẽ tạo cơ hội trao đổi và phản ánh về ý tưởng.Hành động xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc lập luận để thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học tập và làm việc. Giao tiếp và hợp tác tốt sẽ giúp chúng ta chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lần nhau để phát huy tốt tiềm năng của từng người. Sự liên kết, phối hợp ăn ý nhau sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với việc tận dụng sức mạnh của từng người riêng lẻ.
– Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) giữ vai trò rất quan trọng trong dạy học và giáo dục. Trong chương trình GDPT 2018,HĐTNST là hoạt động giáo dục bắt buộc, vì qua hoạt động này sẽ giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ.Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
– Để phát huy đượcnăng lực giao tiếp và hợp tác cũng như hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học và giáo dục ở nhà trường, ngoài đội ngũ quản lí, các giáo viên bộ môn thì vai trò giáo viên chủ nhiệm cũnghết sức quan trọng. Muốn những hoạt động này đạt hiệu quả cao, giáo viên chủ nhiệm phải luôn có ý thức đổi mới và vận dụng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau. Trên thực tế, vài năm trở lại đây, công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông đã có một số đổi mới. Giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép hoạt động trải nghiệm trong việc giáo dục học sinh. Qua các hoạt động đổi mới đó, học sinh cảm thấy say mê,
hứng thú và tham gia tích cực. Tuy nhiên, các hoat đông trải nghiêm tổ chức dưới những hình thức còn đơn giản, chủ yếu là hoat đông ngoài giờ lên lớ p,
ngoại khoá.., các nội dung liên quan đến các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm còn ít, thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục nếu có thường vào các dịp lễ, tết… và cách thức tổ chức chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa có những cơ sở lý thuyết, mô hình thực tiễn nào chỉ dẫn cụ thể.
– Trong quá trình giảng dạy và chủ nhiệm lớp, chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi các biện pháp với nhiều cách tiếp cận khác nhau với mong muốn đạt hiệu quả tốt nhất đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, góp phần đổi mới dạy học phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên,chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT”
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Năng lực giao tiếp và hợp tác chiếm giữ một vị trí đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh THPT. HSTHPT luôn thích thú, hăng say trong việc thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm của mình thông qua giao tiếp và hợp tác. Song các em còn chưa hiểu rõ mục đích, cách thức trong việc thực hiện quá trình giao tiếp và hợp tác, điều đó khiến cho hoạt động giao tiếp không đạt được hiệu quả như mong muốn. Thông qua đề tài nghiên cứu, người viết muốn hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THPT, giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội trong giao tiếp, đặc biệt cách hợp tác trong hoạt động nhóm thông qua hoạt động trải nghiệm.
2.2. Nhiệmvụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như nghiên cứu thực trạng dạy học và công tác chủ nhiệm đồng thời đề xuất một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS.
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THPT.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu lí luận
– Phương pháp khảo sát thực tiễn
– Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
– Phương phápTest
– Phương pháp phân tích, tổng hợp
– Phương pháp so sánh đối chiếu
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Đề tài trình bày có hệ thống, khoa học các giải pháp, hỗ trợ cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THPT
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “Competentia”, có nghĩa là gặp gỡ. Khái niệm năng lực đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và có mặt trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Kinh tế học… Năng lực có một số từ đồng nghĩa hoặc nhiều nghĩa tương đồng như: “Khả năng” (ability); “Năng khiếu” (aptitude); “hiệu suất” (efficiency); “Hiệu quả” (effectiveness) và “Kỹ năng” (Skill). Vì các định nghĩa khoa học cho khái niệm năng lực rất đa dạng nên không thể xác định được một định nghĩa tập trung đơn lẻ. Tuy nhiên vẫn có thể giải thích và phát triển khái niệm năng lực theo những mục đích khoa học và thực tiễn.
1.1.2. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một quá trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó nằm trong một chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính hệ thống trong bản thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau. Thành phần các bên tham gia vào quá trình giao tiếp có thể rất đa dạng nếu xét giao tiếp theo nghĩa rộng. Tuy nhiên, giao tiếp mà chúng ta nói ở đây giới hạn vào con người với tư cách là các bên tham gia giao tiếp.
1.1.3. Cấu trúc của năng lực giao tiếp
Việc phân định các thành phần khác nhau của năng lực giao tiếp cũng rất đa dạng ở các tác giả khác nhau.
Theo Daniel Coste, năng lực giao tiếp bao gồm bốn thành phần:
– Thành phần làm chủ ngôn ngữ gồm các kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng liên quan đến sự vận hành của ngôn ngữ với tư cách là một hệ thống cho phép thực hiện các phát ngôn;
– Thành phần làm chủ văn bản gồm các kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng liên quan đến diễn ngôn, các thông điệp với tư cách là một chuỗi tổ chức phát ngôn;
– Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục gồm các kiến thức, kỹ năng liên quan đến tập quán, chiến lược, cách điều chỉnh trong trao đổi liên nhân theo đúng địa vị,vai vế và ý định của những người tham gia giao tiếp;
– Thành phần làm chủ tình huống bao gồm các kiến thức và kỹ năng liên quan đến các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến cộng đồng và sự lựa chọn của người sử dụng ngôn ngữ trong một hoàn cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, thiên về góc độ nội lực cá nhân cần vận dụng trong giao tiếp, A.Abbou đã đề xuất cấu trúc năm yếu tố của năng lực giao tiếp, bao gồm: năng
lực ngôn ngữ, năng lực văn hóa-xã hội, năng lực logic, năng lực lập luận và ký hiệu học (A.Abbou,1980:15)
Cũng cùng quan điểm cấu trúc năm yếu tố, nhưng H.Boyer lại tổ chức theo một hướng nhìn khác. Theo học giả này, năm yếu tố đó bao gồm: 1- Năng lực về tín hiệu hay tín hiệu ngôn ngữ; 2- Năng lực về quy chiếu; 3- Năng lực về diễn ngôn – văn bản;4- Năng lực xã hội dụng học; 5- Năng lực về tính bản sắc xã hội văn hóa (H. Boyer,1990). Như vậy, theo quan điểm này, tất cả các yếu tố cấu thành năng lực giao tiếp thể hiện tương đối hoàn chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm bắt ngôn ngữ của mộtngười dùng ngôn ngữ nói chung chứ không phải trên quan điểm của người học một ngôn ngữ.
Cuối cùng, chúng tôi thấy các tác giả của Khung quy chiếu chung các ngôn ngữ châu Âu đưa ra quan điểm hợp lý hơn với cấu trúc ba yếu tố của năng lực giao tiếp, bao gồm: năng lực ngôn ngữ, năng lực xã hội ngôn ngữ và năng lực dụng học.
1.1.4. Các phương tiện của năng lực giao tiếp
Phương tiện giao tiếp là tất cá yếu tố được dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng, mối quan hệ và những tâm lý khác trong một cuộc giao tiếp. Phương tiện giao tiếp gồm hai nhóm: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
– Những yếu tố có liện quan đến ngôn ngữ gồm:
+ Nội dung: Nghĩa của từ,lời nói.
+ Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu
– Những biểu hiện của nhóm phi ngôn ngữ gồm:
+ Diện mạo: Dáng người, màu da, khuôn mặt,…
+ Nét mặt: Khoảng 2000 nét mặt
+ Nụ cười: Thể hiện cá tính của người giao tiếp
+ Ánh mắt: Thể hiện cá tính của người giao tiếp, đồng thời thể hiện vị thế của người giao tiếp
+ Cử chỉ
+ Tư thế: Bộc lộ cương vị xã hội
+ Không gian giao tiếp
+ Hành vi
1.1.5. Đối tượng giao tiếp
Đối tượng giao tiếp là đối tượng mà chúng ta thực hiện việc giao tiếp. Đối tượng giao tiếp rất đa dạng, có thể là trẻ em hay người lớn, là nông dân hay trí thức, là người nghèo hay người giàu, là người nóng tính hay bình thản… Chúng ta có thể phân loại đối tượng giao tiếp thành một số nhóm như sau:
*Nhóm đối tượng giao tiếp chia theo độ tuổi và đặc điểm tâm lý cơ bản
Bao gồm 6 nhóm đáng quan tâm sau:
– Nhóm 1: Nhi đồng: (Trẻ từ 5 – 6 tuổi cho đến 10 – 11 tuổi).
– Nhóm 2: Thiếu niên: (Từ 11 – 12 đến 14 – 15 tuổi).
– Nhóm 3: Thanh niên: (Từ 15 – 20 tuổi).
– Nhóm 4: Tuổi trưởng thành: (từ 21 đến 40 tuổi).
– Nhóm 5: Tuổi trung niên: (Từ 40 đến 60 tuổi).
– Nhóm 6: Tuổi cao niên: (Trên 60 tuổi).
– Căn cứ theo đặc điểm từng nhóm tuổi mà điều chỉnh việc giao tiếp sao cho phù hợp nhất.
*Nhóm đối tượng giao tiếp theo nghề nghiệp
Bao gồm một số nhóm đáng quan tâm sau:
– Nông dân.
– Nghề nghiệp thiên về kinh tế – tài chính.
– Nghề nghiệp thiên về xã hội –nhân văn
– Nghề nghiệp thiên về khoa học tự nhiên
– Chính trị gia.
Tùy vào đặc điểm riêng của mỗi nghề mà chuẩn bị sự giao tiếp cho tốt và khéo léo. Làm sao lấy được thiện cảm của đối tượng giao tiếp xem như thành công một nửa.
*Nhóm đối tượng giao tiếp đặc trưng bởi khí chấ ttâm lý.
– Nóng nảy: thường vội vàng, hấp tấp không sâu sắc, thiếu tế nhị, tình cảm mãnh liệt, bộc trực thẳng thắn, dễ xúc động và liều lĩnh.
– Ưu tư: thiếu tự tin, mặc cảm, trầm lắng, ngại giao tiếp. Nhận thức chậm nhưng sâu sắc và tinh tế, thận trọng trong công việc, dễ thông cảm cho người khác.
– Bình thản: Nhận thức và phản ứng chậm, tình cảm kín đáo, thường che giấu cảm xúc. Bề ngoài thiếu tự tin, thiếu chan hào. Nhưng bình tĩnh chín chắn, thận trọng và sâu sắc. Thường do dự trong công việc nên dễ bỏ lỡ cơ hội.
– Hăng hái: nhận thức nhanh, hoạt bát, lạc quan, cởi mở, giao tiếp rộng, nhiệt tình, chan hòa, dễ thích nghi. Thường chủ quan, hời hợt, tình cảm dễ thay đổi không kiên định, dễ hứa và dễ thất hứa.
*Nhóm đối tượng giao tiếp theo giới tính.
– Nữ giới: trọng tình cảm, thích lãng mạn và đơn giản. Có khả năng giao tiếp tốt và dễ dàng giao tiếphơn nam giới. Kĩ tính, rất cẩn thận và tỉ mỉ ở những chi tiết nhỏ.
– Nam giới: cứng rắn, trọng lý lẻ. Giao tiếp không tốt bằng nữ giới. Dễ tha thứ thường không để ý những chi tiết nhỏ. Hào phóng và mạnh mẽ.
1.1.6. Các yếu tố cần phát triển để có năng lực giao tiếp tốt
Có nhiều loại hình kĩ năng giao tiếp bạn cần lĩnh hội và thực hành để trở thành một người giao tiếp thành thạo. Các kĩ năng này có thể được sử dụng kết hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Để giao tiếp tốt, ứng xử khéo léo trong cuộc sống cũng như công việc và xã hội chúng ta cần lưu ý những điểm
sau:
*Lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là khả năng tập trung hoàn toàn vào người nói, hiểu
thông điệp của họ, hiểu thông tin và phản hồi một cách chu đáo. Không giống như lắng nghe thụ động, là hành động nghe một người nói mà không ghi lại thông điệp của họ, kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân được đánh giá cao này đảm bảo bạn có thể tham gia và sau đó nhớ lại các chi tiết cụ thể mà không cần thông tin lặp lại.
*Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe
Khi có cơ hội tiếp xúc với nhiều nhóm đối tượng khác nhau, bạn cần phải linh hoạt trong việc điều chỉnh phong cách nói chuyện cho phù hợp với mỗi nhóm khác nhau. Không chỉ vậy, khi giao tiếp bằng cách hình thức khác nhau thì cũng nên chọn cách thức nói chuyện khác cho phù hợp với từng thời điểm.
*Sự thân thiện
Thân thiện trong giao tiếp là cần thiết, nó giúp bạn có cơ hội gặp gỡ và trò chuyện được với những người xung quanh. Khi học được cách trò chuyện thân thiện với mọi người, bạn cũng đã học được một phần nhỏ quan trọng trong kỹ năng giao tiếp. Sự thân thiện góp phần làm nên hiệu quả giao tiếp (niềm tin và sự thấu hiểu) được đảm bảo trên 2 yếu tố: sự chân thành và lòng tốt.
*Sự tự tin
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, sự tự tin đều giúp bạn vượt qua những vấn đề dù khó khăn nhất. Và để có thể tự tin thể hiện ý kiến của mình, bạn phải chắc chắn hiểu được bản thân đang sắp nói gì, làm gì, phải chuẩn bị kỹ càng kiến thức, thông tin trước khi trình bày. Điều này có nghĩa là bạn phải rèn luyện, học hỏi và cập nhật thường xuyên để hiểu bản thân hơn và tự tin hơn với những gì mình có.
*Sẵn sàng phản hồi và đặt câu hỏi
Hiệu quả giao tiếp phần lớn được đánh giá bởi chất lượng của các phản hồi. Phản hồi càng sâu sắc và mang tính phản biện thì vấn đề đưa ra càng thu hút và có chiều sâu. Phản hồi nên tập trung giải quyết vấn đề, cung cấp các giải pháp để củng cố thêm tính bền vững và khả thi của các dự án.
Để không đưa cuộc hội thoại vào bế tắc, thì việc đặt câu hỏi cũng là một cách tạo ra nhiều chủ đề trò chuyện. Trong giao tiếp, việc đặt được một câu hỏi khiến người khác sẵn sàng chia sẻ những câu chuyện cá nhân mà bạn muốn biết là điều không hề đơn giản. Những người chỉ chăm chăm đặt những câu hỏi đóng, không có tính gợi mở chủ đề nói chuyện thì có thể là do kỹ năng giao tiếp kém, hoặc tệ hơn nữa là vì họ không muốn tiếp tục trò chuyện với bạn.
*Âmlượngvà sựrõràng
Chất lượng giao tiếp cũng phụ thuộc vào âm lượng và sự rõ ràng. Khi bạn muốn truyền đạt một thông điệp, bạn cần điều chỉnh âm lượng của giọng nói
hoặc của các phương tiện truyền tải thông tin sao cho âm thanh truyền tải đủ nghe và rõ ràng để đảm bảo người nghe không bỏ sót bất kì thông tin quan trọng nào. Âm thanh quá to khiến cho thông tin truyền đi kém hiệu quả và khiến người nghe không cảm thấy được tôn trọng.
*Sự đồng cảm
Đồng cảm là việc bạn biết đặt bản thân vào suy nghĩ của người khác, cảm nhận và thấu hiểu lý do hành động của họ. Trong giao tiếp giữa hai người với nhau cần có sự đồng cảm để có thể hiểu câu chuyện của nhau hơn. Khi bạn biết đồng cảm với câu chuyện của đối phương nghĩa là bạn đã học được cách lắng nghe và hiểu người khác
*Sựtôntrọng
Học cách chủ động lắng nghe, không áp đặt đối phương phải suy nghĩ giống bạn. Cũng như tôn trọng câu chuyện đối phương kể là cách rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp. Khi học được cách tôn trọng đối phương bạn sẽ tránh được những cuộc tranh cãi gay gắt không hồi kết và tìm được hướng giải quyết cho vấn đề.
*Hiểu thông điệp của ngôn ngữ kí hiệu
Một cuộc đối thoại xảy ra thường có mục đích là đạt được mục tiêu mà các bên mong muốn trước đó. Vì vậy, để thấu hiểu và chia sẻ được với nhau thì bạn cần phải tìm ra được điểm chung trong cuộc trò chuyện. Điều này cũng là một minh chứng rõ ràng cho việc lắng nghe, hiểu và cùng đưa ra giải pháp rất quan trọng khi giao tiếp.
Bên cạnh lời nói thì các ngôn ngữ kí hiệu cũng phát huy tác dụng trong việc truyền đạt thông điệp. Một cái gật đầu hoặc hành động giơ ngón tay cái có thể là tín hiệu nhiệt liệt đồng tình với các quan điểm được đưa ra. Ngược lại, hãy đảm bảo bạn gửi thông điệp phù hợp đối với đối tượng giao tiếp (người nghe) nhé.
1.1.7. Các lỗi cần tránh trong phát triển năng lực giao tiếp
– Không có sự chuẩn bị trước
– Trả lời lan man và vòng vo
– Trả lời ngập ngừng, hoặc ậm ừ
– Ngắt lời người khác đang nói
– Chê bai, nói xấu người khác
– Nhắc đến vấn đề tôn giáo, dân tộc
– Nói quá to khi không cần thiết
– Có những cử chỉ, hành động thiếu tôn trọng
– Lời nói, ánh mắt và nụ cười thiếu chân thành
– Nóng nảy, hấp tấp và vội vàng
1.2. Năng lực hợpt ác
1.2.1. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao động của con người. Nó diễn ra thường xuyên trong gia đình và trong xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt:
– Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng;
– Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung;
– Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm.
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác
– Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân do nhóm trưởngphân công.
– Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ.
– Biết trình bày chia sẻ với các thành viên trong nhóm.
– Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác.
– Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm.
– Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng.
– Biết hợp tác, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực.
1.2.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác
– Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lập kế hoạch phát triển năng lực hợp tác thể hiện ở kế hoạch bài học.
Giáo viên lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp để phát triển năng lực hợp tác choHS.
– Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng các PPDH và TBDH phù hợp để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS. Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác, áp dụng kỹ thuật dạy học theo góc, dạy học dự án…
– Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác. Sử dụng các biện pháp phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh cho HS trong quá trình hoạt động.
– Bước4: Đánh giá sự phát triển năng lự chợp tác cho HS thông qua các công cụ:
+ Bảng kiểm quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực.
+ Hồ sơ học tập, phiếu đánh giá của học sinh.
+ Các bài tập, các tình huống nhỏ mô phỏng để kiểm tra, đánh giá việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh.
– Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS.
1.2.4. Các yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh
THPT
*Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp
– Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
– Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
– Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
– Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
– Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
*Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn
– Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.
– Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.
*Xác định mục đích và phương thức hợp tác
– Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm.
– Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
*Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân
Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân.
– Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm.
*Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác
– Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác.
– Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.
*Tổ chức và thuyết phục người khác
– Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
– Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
*Đánh giá hoạt động hợp tác
– Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc.
– Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm mình và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
*Hội nhập quốc tế
– Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
– Biết chủ động, tự tin trong giao tiếpvới bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
– Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.
1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và công tác chủ nhiệm ở trường
THPT
1.3.1. Khái niệm HĐTNST
Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” [8; 1020]. Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc
vào cái đã có” [8; 847].
Theo góc nhìn sư phạm, trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh, sinh viên được trực tiếp trải nghiệm trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. Qua đó, các bạn được phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm cá nhân.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cách thức tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]