SKKN Giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm
- Mã tài liệu: BM0160 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | 9 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 578 |
Lượt tải: | 9 |
Số trang: | 32 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Lê Đình Chinh |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 32 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THCS Lê Đình Chinh |
Năm viết: | 2020-2021 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Giáo viên chủ nhiệm và các qui tắc thưởng phạt tự chủ
– Giáo viên chủ nhiệm nắm chắc về đặc điểm tình hình của lớp để có cách tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động
– Lập sổ chủ nhiệm
– Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu năm
– Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm
– Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần
– Tổ chức tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp
– Phối hợp cùng Ban giám hiệu nhà trường – Ban cán sự lớp – Tập thể lớp
– Phối hợp với giáo viên bộ môn
– Phối hợp cùng phụ huynh học sinh
– Phối hợp cùng Đoàn – Đội – Thư viện – Thiết bị
Mô tả sản phẩm
ĐỀ TÀI
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
I. Mở đầu
I.1.Lí do chọn đề tài
– Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, song song với việc “dạy chữ” cho các em, chúng ta cần hết sức quan tâm đến việc: “Dạy người”. Vì đây là sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân mà trong đó ngành sư phạm giữ vai trò then chốt. Vâng “Tiên học lễ – hậu học văn” chân lí đó được tồn tại từ bao đời nay và không bao giờ phai nhạt. Nên vấn đề tu dưỡng đạo đức cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của người thầy làm công tác chủ nhiệm trong việc hình thành “Nhân Cách” cho các em.
– Giáo dục là một quá trình liên tục, lâu dài, giáo dục trung học cơ sở có tính chất trung gian trong hệ thống giáo dục, nhằm chuẩn bị cho học sinh, thanh niên trực tiếp bước vào đời. Giáo dục đạo đức học sinh là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác chủ nhiệm. Tuy nhiên không phải giáo viên chủ nhiệm nào cũng có phương pháp chủ nhiệm tốt dẫn tới thiếu hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức học sinh thậm chí còn gây tổn hại lâu dài và nặng nề về thể chất cũng như tinh thần của học sinh. Cuối cùng để lại những ấn tượng không tốt về hình ảnh người thầy giáo trong lòng học sinh và nhân dân.
Do đó, chúng ta cần phải làm gì để quá trình giáo dục này tiến hành một cách chu đáo, có kế hoạch, phương pháp thích hợp nhằm xây dựng lớp học thành một đơn vị tập thể xã hội chủ nghĩa mang tính chất giáo dục toàn diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác của học sinh dưới sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm của nhà trường.
Vậy trước tình hình đổi mới của đất nước, vấn đề phát huy tính tích cực trong học tập cũng như hoạt động của học sinh là một trong các phương hướng cải cách giáo dục nhằm tạo ra những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước – có cả đức lẫn tài. Bởi “Có đức mà không có tài – làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng”.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu
Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở lớp, ở trường thông qua đó đề ra một số biện pháp giáo dục đạo đức học sinh một cách có hiệu quả.
* Nhiệm vụ của của đề tài
Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm cấp trung học cơ sở, phân tích nguyên nhân, tìm ra những vấn đề liên quan đến công tác giáo dục đạo đức, từ đó đề ra một số biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở cấp trung học cơ sở.
Nghiên cứu các hoạt động học tập, sinh hoạt giao tiếp và hoạt động khác của học sinh lớp 9a2 năm học …………, lớp 9a1 năm học …………, lớp 9a2 năm học ………… trường THCS Lê Đình Chinh.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên trong trường THCS Lê Đình Chinh.
Tìm hiểu các hoạt động học tập và hoạt động khác của học sinh tại trường THCS Lê Đình Chinh.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động học tập và các hoạt động tập thể khác của học sinh.
– Phương pháp điều tra: trò chuyện, trao đổi với học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên bộ môn…
– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tham khảo các kinh nghiệm của giáo viên chủ nhiệm khác trong trường, đúc kết kinh nghiệm có từ thực tế chủ nhiệm lớp của bản thân.
– Phương pháp thử nghiệm: áp dụng các giải pháp chủ nhiệm vào công tác giáo dục toàn diện của lớp 9a2 năm học ………… thúc đẩy phong trào thi đua của từng học sinh trong tập thể lớp và phong trào thi đua của lớp… trong năm học.
– Tham khảo những kinh nghiệm của giáo viên chủ nhiệm khác trong và ngoài nhà trường.
II. Nội dung
II.1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
Những năm gần đây nền kinh tế của nước ta có nhiều sự thay đổi nhưng Đảng và nhà nước vẫn đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, để đảm bảo chất lượng dạy và học. Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh có nhiều biểu hiện không tốt về đạo đức và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…( Điều 23-Luật giáo dục).
Việc nghiên cứu những căn cứ trên cho ta hình dung về một học sinh là thiếu niên đang ngồi trên ghế nhà trường, đó là những học sinh đang phát triển nhân cách, trí tuệ để có những tri thức và kĩ năng sống. Song lứa tuổi các em nhận thức còn non trẻ, bản thân các em dễ sa ngã do ham chơi… các em cần có người hướng dẫn xác định mục tiêu học tập – rèn luyện kĩ năng sống, hoàn thiện nhân cách để trở thành người sống có ích cho xã hội. Người hướng dẫn học sinh nói trên chính là giáo viên chủ nhiệm lớp.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm trong nhiều năm qua bản thân tôi nhận thấy rằng: Sản phẩm giáo dục mà chúng ta tạo ra không thấy trước mắt như bao sản phẩm của các ngành nghề khác. Đặc biệt là sự hình thành phẩm chất đạo đức của học sinh không phải một ngày, một buổi là có được mà phải trải qua một thời gian dài rèn luyện, cho nên để đảm nhận công việc này chúng ta phải thật sự kiên trì, nhẫn nại, chịu khó và phải tốn nhiều thời gian công sức để tìm hiểu; lắng nghe tâm tư nguyện vọng của từng đối tượng học sinh trong lớp. Từ đó đề ra kế hoạch, phương pháp giáo dục thích hợp cho từng trường hợp đặc biệt bằng cả tấm lòng yêu thương, nhân ái của người thầy.
Đầu năm …………, tôi được Ban giám hiệu phân công chủ nhiệm lớp 9A2, năm học ………… chủ nhiệm lớp 9A1, năm học ………… chủ nhiệm lớp 9A2. Dù 3 lớp khác nhau nhưng khi tiếp nhận tôi đều gặp những thuận lợi và khó khăn chung sau:
a.1. Thuận lợi.
– Trường THCS Lê Đình Chinh là trường tiên tiến của huyện. Là trường đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS.
– Trường nằm trên địa bàn xã Quảng Điền. Quảng Điền là một xã văn hóa đã và đang xây dựng theo mô hình nông thôn mới của tỉnh Đăk lăk.
– Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ giáo viên bộ môn có chuyên môn vững, nhiệt tình trong giảng dạy.
– Được sự nhiệt tình phối hợp chặt chẽ giữa các bậc phụ huynh với cô giáo chủ nhiệm.
– Hầu hết học sinh có ý thức kỷ luật cao, ngoan, lễ phép với thầy cô, biết vâng lời cha mẹ. Tích cực tham gia hoạt động phong trào do Đoàn, Đội, trường, lớp tổ chức.
a.2. Khó khăn
– Phần lớn học sinh đang ở lứa tuổi thay đổi về tâm lý, rất hiếu động. Vẫn còn một số học sinh cá biệt chưa có ý thức trong học tập và rèn luyện đạo đức chủ yếu do tác động từ hoàn cảnh gia đình. Một số ít học sinh: gia đình có kinh tế không ổn định, cha mẹ dành phần lớn thời gian để kiếm tiền nên không có thời gian quan tâm chăm sóc con cái.
– Hơn nữa, trong xu thế phổ cập THCS, học sinh trong lứa tuổi này được xã hội ưu ái nên các em thường có nhiều yêu sách với giáo viên khi bị nhắc nhở, gây khó khăn cho việc giáo dục học sinh.
– Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã nâng cao chất lượng cuộc sống, gây ra những biến động về giá trị đạo đức: tự do ngôn luận, tính lễ phép, tính trung thực, tính chăm chỉ bị suy thoái trầm trọng so với những năm học trước.
b. Thành công, hạn chế
b.1. Thành công
– Tôi luôn trau dồi, tìm kiếm, trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp, xây dựng nên phương pháp giáo dục thích hợp, kịp thời động viên uốn nắn, sửa chữa những sai lầm của các em, giúp học sinh nhận ra lỗi và có hướng khắc phục. Giúp các em xác định được mục đích của việc đến trường là để học và hiểu được “vì sao cần phải học, học để làm gì?”
– Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi của học sinh luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
– Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
– Kết quả đạt được về phía học sinh là phần lớn các em (có cả học sinh cá biệt) có được những hiểu biết cơ bản về một số chuẩn mực hành vi đạo đức. Học sinh từng bước hình thành ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định; từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
Bên cạnh đó phát huy những tài năng sẵn vốn có “Cây nhà, lá vườn” của các em học sinh, nâng cao ý thức tự giác, tự quản.
– Thiết nghĩ, nếu con em của mình đến trường mà không chịu học, không có đạo đức thì hậu quả thật đáng sợ, tương lai các em đi về đâu? Bởi có đi học, mở mang tri thức thì dù ít hay nhiều chúng ta cũng góp phần xây dựng xã hội phồn vinh. Vì thế hãy thể hiện hết khả năng và tinh thần trách nhiệm của mình để việc giáo dục này đạt kết quả cao hơn.
b.2. Hạn chế
Bên cạnh những yếu tố dẫn đến thành công vẫn còn những hạn chế như chưa phát huy hết vai trò của các cán sự lớp.
Một số giáo viên bộ môn không cùng quan điểm với GVCN nên gặp khó khăn trong xử lí một số tình huống giáo dục học sinh.
Ngoài ra, không phải phụ huynh nào cũng phối hợp tốt với giáo viên trong công tác giáo dục đạo đức học sinh… Dẫn đến kết quả học tập – hạnh kiểm của một số em vẫn thấp.
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
c.1. Mặt mạnh
– Giáo viên chủ nhiệm phát huy được vai trò cố vấn cho học sinh, phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh.
– Chỉ đạo trong việc kết hợp với Ban cán sự lớp.
– Chọn được lực lượng Ban cán sự điều hành có năng lực, nhiệt tình trong hoạt động.
– Hoàn thành và thực hiện đầy đủ qui chế, hồ sơ sổ sách do Ban giám hiệu qui định.
– Có tư cách, uy tín, tác phong sinh hoạt đối với học sinh.
– Xây dựng được mối quan hệ tốt giữa giáo viên và học sinh, giữa gia đình và nhà trường.
c.2. Mặt yếu.
– Đôi khi còn giao khoán cho Ban cán sự (Ban tổ chức) tự xử lí công việc hoặc các tình huống bất hòa giữa học sinh với học sinh với nhau trong lớp, tự tổng (sơ) kết cuối tuần hay một hoạt động nào đó của lớp trong những ngày giáo viên không có mặt tại trường.
– Nếu giáo viên không từ chối bạo lực hoàn toàn và thường xuyên chắc chắn trong lớp vẫn còn những học sinh biểu hiện về sự tiến bộ trong rèn luyện đạo đức còn chậm.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
* Nguyên nhân, các yếu tố tác động dẫn đến thành công:
– Ngoài việc nâng cao chất lượng dạy học, bản thân luôn nhiệt tình quan tâm đến lớp, thương yêu, gần gũi, quan tâm lo lắng các em. Thường xuyên giáo dục tư tưởng cho các em, biết yêu thương, đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mạnh dạn phê và tự phê để thấy rõ khuyết điểm hay khó khăn cần vượt qua thử thách để làm chủ bản thân. Luôn hướng tới cuộc sống “Khỏe – đẹp, có ích cho gia đình và xã hội” đạt tới đỉnh “Chân – thiện – mỹ”.
– Phải bao dung, tha thứ cho những học sinh mắc sai lầm, động viên, khuyên bảo, đặc biệt quan tâm giúp đỡ các em cả vật chất lẫn tinh thần bởi “Nhân vô thập toàn”. Từ đó cảm hóa các em trở thành người tốt.
– Bản thân giáo viên chủ nhiệm là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Vì vốn các em thích học theo người lớn, thích bắt chước nên trong tư duy các em cũng có những suy luận nhất định. Các em sẽ phân vân, nghi ngờ khi người thầy nói lý thuyết suông mà không thực hành.
– Tạo mối quan hệ tương hỗ giữa gia đình – nhà trường – xã hội để có biện pháp giáo dục tốt nhất.
* Hạn chế:
– Công tác chủ nhiệm là một công tác khó khăn, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều cho công tác này, nhưng thực tế giáo viên chủ nhiệm còn phải lo cho công tác chuyên môn.
– Một số học sinh có biểu hiện sa sút về học tập, đạo đức là do gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tình cảm (bố,mẹ không ở chung), kinh tế gia đình khó khăn phải đi làm xa, sự quan tâm đến việc học của con còn hạn chế nên giáo viên chủ nhiệm không thể liên hệ gia đình phối hợp giáo dục.
– Việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã gây ra sự ỷ lại của phụ huynh, đôi khi giáo dục con cái theo kiểu bất cần. Học sinh khi bị khiển trách thì đòi nghỉ học, nên giáo viên đôi khi ngại học sinh nghỉ học thật lại mất công đi vận động mà không biết phải vận động như thế nào..
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
e.1. Các hoạt động giáo dục của nhà trường đã vận dụng trong các năm học qua
– Các hoạt động ngoại khóa:
Nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục:
+ Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hai tuần một lần, phát động các phong trào thi đua liên quan đến hoạt động học tập và giáo dục đạo đức trong nhà trường: nêu gương những học sinh vượt khó học giỏi, gương người tốt việc tốt, đặc biệt những học sinh có tiến bộ về học tập và rèn luyện đạo đức trong thời gian qua.
+ Mỗi chủ điểm của tháng nhà trường đều tổ chức cho học sinh sinh hoạt tập thể nhằm giáo dục cho học sinh kỷ năng sinh hoạt tập thể….
– Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
+ Nhà trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, công việc chủ yếu là dọn vệ sinh môi trường, để giữ môi trường sư phạm luôn xanh – sạch – đẹp. Thông qua các buổi lao động giáo dục học sinh tinh thần kỷ luật, biết quý trọng thành quả, công sức người lao động.
+ Đối với học sinh lớp 9 nhà trường tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh theo lịch thời khóa biểu nhằm định hướng cho học sinh có ý thức chọn ngành nghề phù hợp với điều kiện, năng lực, ước mơ của các em giúp các em xác định mục tiêu học tập.
– Các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
+ Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo qui định của nhà trường: sổ chủ nhiệm, sổ liên lạc, sổ nghị quyết của lớp…
+ Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, bám lớp động viên thúc đẩy các phong trào thi đua của lớp…
+ Chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn, Đội trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục đạo đức học sinh…
+ Nhận xét, đánh giá, phối hợp với hội đồng sư phạm nhà trường xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.
– Các hoạt động của giáo viên bộ môn
+ Giảng dạy theo đúng chương trình, qui định của nhà trường. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào từng bài học, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm giáo dục đạo đức học sinh.
* Ưu điểm:
– Nhà trường luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh.
– Giáo viên chủ nhiệm thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo qui định. Bám lớp, kết hợp tốt với giáo viên bộ môn và các ban ngành đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
– Giáo viên bộ môn, cán bộ thư viện, nhân viên trong nhà trường luôn thực hiện tốt nội qui, qui định của trường. Cùng tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của học sinh và tham gia vào công tác giáo dục đạo đức học sinh.
– Đa số học sinh chăm học, thực hiện tốt nội qui của lớp, của trường. Không có học sinh vi phạm đạo đức nghiêm trọng chờ cơ quan chức năng xử lí.
* Tồn tại:
– Vẫn còn một số giáo viên chủ nhiệm chưa bám lớp thường xuyên, không nắm kịp thời những thay đổi của lớp.
– Học sinh thích hoạt động theo nhóm quậy phá, thích chơi trội, dễ bị lôi kéo, vắng học không lí do…
– Một số học sinh thiếu sự quan tâm của cha mẹ, thiếu sự giúp đỡ trong học tập.
– Giáo viên bộ môn đôi khi còn có ánh mắt nhìn không thiện cảm đối với học sinh lười học hay nghịch trong giờ học.
* Nguyên nhân
– Công tác chủ nhiệm chỉ là công tác kiêm nhiệm trong nhà trường. Nhà trường kiểm tra, đánh giá thúc đẩy công tác chủ nhiệm của giáo viên ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, việc động viên khen thưởng cho công tác này chưa phù hợp nên một số giáo viên chán nản không muốn dồn hết công sức, sự nhiệt huyết vào công tác này.
– Mặc khác, một số giáo viên còn yếu về công tác chủ nhiệm, chưa liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, khi gặp tình huống đặc biệt bất ngờ là cô lại luống cuống không biết phải giải quyết thế nào nên đôi khi phớt lờ cho qua.
– Vẫn còn có một số giáo viên bộ môn quá gò bó, đơn điệu trong phương pháp giảng dạy cũng như lồng ghép liên hệ giáo dục đạo đức học sinh.
e.2. Ý thức học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh
– Nhìn chung, đa số học sinh có ý thức học tập, chấp hành tốt nội qui nề nếp của nhà trường.
– Tuy nhiên, trong mỗi lớp vẫn có một số học sinh chay lười trong học tập, thường hay vi phạm nội qui nề nếp nhà trường, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, gây gỗ đánh nhau làm mất đoàn kết, xúc phạm nhân phẩm bạn bè và thầy cô giáo, giao lưu với đối tượng xấu đã nghỉ học.
* Nguyên nhân:
– Hiện nay đời sống kinh tế văn hóa có nhiều thay đổi.
– Cha mẹ chưa nhận thức đúng vai trò giáo dục, chưa tạo môi trường học tập thuận lợi cho các em như gia đình cứ hát karaoke, mở nhạc, tivi… thậm chí tổ chức nhậu vui chơi khi con phải học dẫn đến bài cũ chưa thuộc, bài tập chưa hoàn thành, bài tập khó không có tài liệu tham khảo hoặc không biết hỏi ai…
– Các trò chơi điện tử trực tuyến ngày càng hấp dẫn thu hút đa số đối tượng học sinh. Thú chơi game trực tuyến làm chiếm nhiều thời gian đôi khi các em chơi say sưa quên cả việc học hành.
– Ý thức tự học của học sinh chưa cao. Khả năng tự chủ chưa cao. Không có ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập cũng như rèn luyện… Vi phạm nối tiếp các vi phạm không chịu sửa đổi.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
– Những giải pháp được nêu trong đề tài nhằm mục đích giúp giáo viên thuận lợi hơn trong công tác chủ nhiệm. Khi vận dụng biện pháp này giúp giáo viên nắm rõ hoàn cảnh gia đình, tâm sinh lí từng em …giúp các em xác định được mục tiêu học tập – hoàn thiện nhân cách hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp
b.1: Đối với GVCN
b.1.1. Giáo viên chủ nhiệm và các qui tắc thưởng phạt tự chủ.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]