SKKN Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT
- Mã tài liệu: MT0062 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 832 |
Lượt tải: | 12 |
Số trang: | 46 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Hạnh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Lê Lợi |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 46 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Hạnh |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Lê Lợi |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT“ triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Lập kế hoạch cho bản thân (Giáo viên chủ nhiệm) ngay từ đầu năm học để giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm
– Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền nâng cao ý thức
– Phân loại rác đúng cách, thu gom giấy vụn, rác thải nhựa gây quỹ
– Thông qua việc tham gia các hoạt động vệ sinh xanh – sạch – đẹp trường lớp
– Tổ chức thi tìm hiểu kiến thức về bảo vệ môi trường
– Tổ chức thiết kế các sản phẩm hữu ích từ rác thải
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra ở mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng báo động hiện nay gây nhiều hậu quả đối với môi trường sống của con người, xuất hiện nhiều căn bệnh nguy hiểm không vacxin phòng bệnh nên ngôi nhà chung môi trường rất cần được bảo vệ.
Và ở trong ngôi trường THPT Lê Lợi, dẫu vẫn xanh vẫn sạch vẫn đẹp nhưng đâu đó một thực trạng là rác vẫn còn rất nhiều, rác vẫn chưa được xử lí triệt để và dù yêu trường lớp đến đâu nhiều học sinh vẫn hồn nhiên chưa thật sự ý thức trong việc xả rác ở sân trường, hành lang lớp học đặc biệt là trong chính phòng học, ngăn bàn học sinh ngồi hay góc lớp quen thuộc. Giải thích cho việc làm thiếu ý thức này, một số học sinh bẽn lẽn không nói nên lời nhưng cũng không ít học sinh ngây thơ buông lời: Tiện đâu thì bỏ đó chúng em sẽ quét dọn sau. Cũng không có gì nhiều, chỉ là vài cái vỏ kẹo, vỏ bim bim, vỏ sữa, ít hạt dưa…nhưng do sự thiếu ý thức của một bộ phận các em học sinh mà mất cảnh quan trường học, làm cho môi trường học tập bị ảnh hưởng.
Đảng và Nhà nước ta luôn đặt công tác bảo vệ môi trường vào một vị trí quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế- xã hội. Quan điểm này được thể hiện rõ trong chỉ thị 36/CT-TW ngày 25/6/1998 và sau này là nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. “Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức mọi gia đình và của mọi người”. Quyết định số 256/2003 QĐ-TTg, ngày 12/12/2003 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp các ngành, các tổ chức cộng đồng và của mọi người dân”. Mục tiêu giáo dục cũng hướng tới giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong đó có kĩ năng bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu.
Chính vì vậy, việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc khi làm công tác giảng dạy trong trường phổ thông. Trong nhà trường ở các tiết học như giáo dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp hay các buổi sinh hoạt dưới cờ…đã có sự lồng ghép rèn luyện cho các em ý thức bảo vệ môi trường song chưa thường xuyên và do nhận thức của các em còn hạn chế nên việc rèn luyện cho các em ý thức bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu quả. Tôi thiết nghĩ rằng người giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi với các em, thường xuyên tiếp xúc với các em nên nắm bắt được tâm tư, tình cảm của các em. Giáo viên chủ nhiệm sẽ là người trực tiếp cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường, sự ô nhiễm môi trường, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm,…tăng cường hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức bảo vệ môi
trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất, nó còn là nền tảng để phát triển đạo đức xã hội của mỗi con người.
Trước thực tế như vậy, là một giáo viên chủ nhiệm, tôi thấy bản thân phải tìm cách để giáo dục cho các em có kĩ năng bảo vệ môi trường, không những trong nhà trường mà còn ở gia đình và xã hội. Mục tiêu muốn hạn chế bớt rác thải cũng như nâng cao ý thức bảo vệ môi trường xuất phát điểm từ học sinh lớp chủ nhiệm.
Từ những lí do trên cùng với những kinh nghiệm có được qua nhiều năm được phân công làm công tác chủ nhiệm và sự giúp đỡ của các thầy cô đồng nghiệp, tôi lựa chọn và áp dụng đề tài “Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường THPT Lê Lợi, đề tài có mục đích đề xuất được một số biện pháp giáo kĩ năng bảo vệ môi cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm nhằm giúp học sinh nhận thức rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe và đời sống con người. Từ đó hình thành nên kĩ năng giữ gìn vệ sinh chung ở mọi lúc mọi nơi. Có ý thức tiết kiệm điện, nước…tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường ở trường học cũng như ở địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về bảo vệ môi trường.
– Khảo sát, đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường của học sinh ở trường THPT Lê Lợi và học sinh lớp chủ nhiệm.
– Đề xuất được một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi.
– Thực nghiệm việc vận dụng giải pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường và cho học sinh của GVCN ở trường THPT Lê Lợi.
– Rút ra kinh nghiệm về giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về ý thức bảo vệ môi trường, thực trạng bảo vệ môi trường của học sinh ở trường THPT. Đề xuất các định hướng hình thành và phát triển kĩ năng bảo vệ môi trường ở trường THPT.
Về không gian: Trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Về thời gian: năm học 2020 – 2021, 2021 – 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp khảo sát thực tiễn Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
5. Tính mới của đề tài
5.1. Về lý luận
– Đề tài khái quát hóa góp phần làm sáng tỏ lý luận về bảo vệ môi trường.
– Đề xuất được các định hướng trong giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường cho học sinh THPT.
5.2. Về thực tiễn
– Khảo sát thực trạng về vấn đề bảo vệ môi trường của học sinh ở trường THPT Lê Lợi từ đó làm cơ sở cho các đề xuất của đề tài.
– Đề xuất các định hướng để giáo dục kỹ năng bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường THPT Lê Lợi.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm
CHƯƠNG 2:Một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi
CHƯƠNG 3: Thực nghiệm sư phạm
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Môi trường và chức năng, vai trò của môi trường
– Khái niệm môi trường
Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
+ Chương trình phát triển UNEP của LHQ định nghĩa: “Môi trường là tổng hoà tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến cuộc sống, phát triển và tồn tại của một tổ chức sinh vật. Môi trường liên quan tới các điều kiện vật lý ảnh hưởng đến TNTN và các dịch vụ hệ sinh thái chứa đựng chúng”.
+ Từ điển Oxford về sinh thái năm 2005 định nghĩa “Môi trường là tổng hợp đủ các điều kiện bên ngoài, vật chất và sinh học, trong đó tổ chức sinh vật sinh sống. Môi trường bao gồm các đánh giá xã hội, văn hoá, kinh tế và chính trị cũng như các đối tượng thường được hiểu như đất, khí hậu và cung cấp thức ăn”.
+ Theo Tuyên bố Stockholm 1972: “Môi trường tự nhiên và nhân tạo chủ yếu cho sự phồn vinh của con người và tận hưởng những quyền con người cơ bản và quyền được sống của họ”.
Theo UNESCO (năm 1981), môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra, trong đó con người sống và lao động, khai thác TNTN và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
+ Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (năm 2020): “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.
Như vậy, môi trường là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
– Chức năng của môi trường
+ Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người cần có một khoảng không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ ngơi, nơi sản xuất… Như vậy, chức năng này đòi hỏi MT phải có phạm vi. không gian vi mô phù hợp với từng con người. Không gian này một lần nữa yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội.
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thế giới tự nhiên, con người cần chú ý đến hai thuộc tính: tính cư trú, tức là khả năng chịu đựng của hệ sinh thái trong những điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
+ Môi trường là nơi chứa đựng các tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con người biết trồng trọt cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, thuộc thời kỳ đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ XVII, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực.
Nhu cầu về nguồn lực của con người không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường còn được gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên, bao gồm:
Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học và độ phì của đất, là nguồn cung cấp củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
Thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, giải trí và nguồn lợi thủy
sản.
Động vật và thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý
hiếm.
Không khí, nhiệt độ, quang năng, nước, gió: có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất.
Quặng và dầu khí: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất…
+ Môi trường là nơi chứa đựng những rác thải do con người tạo ra trong quá trình sống
Trong quá trình sống, con người luôn thải ra môi trường những chất thải. Tại đây, các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân hủy, chuyển hóa từ phức tạp sang đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Thuở sơ khai, khi dân số con người còn ít, chủ yếu do quá trình phân hủy tự nhiên khiến chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định quay trở lại.
Dân số thế giới tăng nhanh, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa khiến lượng rác thải không ngừng tăng lên dẫn đến chức năng này ở nhiều nơi, nhiều nơi trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định được gọi là khả năng đệm của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn dung tích đệm, hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc hại, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy thì chất lượng môi trường sẽ bị giảm sút và có thể bị ô nhiễm môi trường.
+ Môi trường lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Cung cấp hồ sơ và lưu trữ về lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử hình thành và phát triển văn hóa nhân loại.
Cung cấp các chỉ dẫn về thời gian và không gian với việc phát tín hiệu và cảnh báo sớm các mối nguy hiểm đối với con người và các sinh vật trên trái đất như phản ứng sinh lý của các sinh vật sống trước khi thiên tai xảy ra. thiên tai và thảm họa thiên nhiên, đặc biệt là bão, động đất, núi lửa, v.v.
Cung cấp và bảo tồn cho con người nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các danh lam, thắng cảnh có giá trị thẩm mỹ để hưởng thụ, tôn giáo và các giá trị văn hóa khác.
+ Bảo vệ con người và sinh vật khỏi các tác động bên ngoài
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò bảo vệ cuộc sống của con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài như: tầng ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ ngược lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.
– Vai trò của môi trường
Với các chức năng của môi trường đã nêu ở trên thì, có thể hiểu được vai trò của môi trường là:
– Thứ nhất, môi trường tạo ra không gian sống cho con người và sinh vật.
– Thứ hai, môi trường chứa đựng và cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống con người.
– Thứ ba, môi trường là nơi chứa đựng, cân bằng, phân hủy các chất thải do con người tạo ra.
– Thứ tư, môi trường lưu giữ và cung cấp thông tin, nhờ đó con người có thể hiểu biết được quá khứ và dự đoán được tương lai cho chính mình.
– Cuối cùng, mọi hoạt động của con người đều gắn liền với cộng đồng, xã hội, một trong những thành phần của môi trường.
1.1.2 Ô nhiễm môi trường và nguyên nhân ô nhiễm môi trường
– Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác.
– Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới MT (Theo wikipedia).
+ Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh học.
+ Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.
+ Do các tác nhân phóng xạ.
+ Do các chất thải rắn.
+ Do tiếng ồn, bụi, khói…
+ Do sinh vật gây bệnh…
+ Và nhiều nguyên nhân khác.
+ Cùng với sự biến đổi khí hậu toàn cầu, sự ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng thiên tai trên toàn thế giới hiện nay.
1.1.3 Bảo vệ môi trường và ý nghĩa của bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cải thiện môi trường và cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, đồng thời khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với thiên nhiên và cuộc sống con người.
1.1.4 Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường học phổ thông
Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho các thế hệ học sinh là quá trình giáo dục có mục đích nhằm giúp cho các em hiểu biết sâu sắc hơn về môi trường để từ đó có thái độ, hành vi và những việc làm thiết thực thường xuyên để bảo vệ môi trường, làm cho môi trường sống của mình tốt đẹp hơn.
Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Biểu hiện ở sự biến đổi khí hậu với Trái Đất đang dần nóng lên khiến băng ở hai cực tan nhanh hơn, khí hậu thay đổi thất thường, thời tiết cực đoan như mưa axit, mưa đá, nước biển dâng cao hơn, sa mạc hóa; chất lượng nguồn nước ngày càng giảm, nguồn nước ngày càng mất dần; tình trạng cháy rừng, lũ lụt diễn ra liên miên; tình trạng sạt lỡ đất diễn ra nhiều hơn ở ven sông ven suối; sâu bệnh hại rau mùa ngày càng khó điều trị; con người ngày càng nhiều bệnh tật hơn
Sự nóng lên của trái đất ảnh hưởng cực kỳ lớn đến môi trường sống của con người và mọi sinh vật trên Trái Đất này. Số cơn bão diễn ra hằng năm nhiều hơn và nặng nề hơn, tầng ozon bị phá vỡ,…Bên cạnh đó, nguồn sống bị tàn phá khiến cho nhiều loài sinh vật phải di cư, không kịp thích nghi với sự thay đổi đột ngột và dẫn đến tuyệt chủng. Không chỉ riêng các loài sinh vật, ngay cả con người cũng bị đe dọa nghiêm trọng khi môi trường bị ô nhiễm. Rất nhiều người mắc những căn bệnh về tim, phổi, gan, phát triển kém,.. Sự mâu thuẫn giữa chức năng, vai trò to lớn của môi trường với gánh nặng môi trường đang gồng mình chịu đựng đã đặt ra cho chúng ta hiện nay là cần có những việc làm, hành động để bảo vệ mẹ thiên nhiên, gìn giữ nó không bị ảnh hưởng bởi những tác động xấu.
Chính vì thế, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ tất yếu không chỉ của riêng ta. Bảo vệ môi trường từ những hành động nhỏ nhất. Những hành động giữ cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Đảm bảo sự cân bằng sinh thái, ngăn chặn và khắc phục các hậu quả con người gây ra cho môi trường và thiên nhiên.
Nguy cơ môi trường bị huỷ hoại với những hậu quả nghiêm trọng của nó đã buộc các quốc gia chú ý hơn tới những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ môi trường. Nhiều biện pháp kinh tế, xã hội, tổ chức được triển khai nhằm thực hiện
việc bảo vệ có hiệu quả môi trường. Nhiều quốc gia đã thực hiện việc giảm hoặc miễn thuế đối vói kinh doanh rừng, miễn thuế đối với các chi phí đầu tư vào các biện pháp BVMT, áp dụng việc đánh giá tác động môi trường đôi với các dự án đầu tư, dự án sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân ttong nước. Nhiều trung tâm nghiên cứu môi trường được thành lập để nghiên cứu các tác động của môi trường và các biện pháp đối phó nhằm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực mà sự trả thù của môi trường có thể mang lại. Những quyết định của Chính phủ về đóng cửa rừng, về việc khoảnh vùng các khu bảo tồn thiên nhiên, lập vườn quốc gia đã góp phần đáng kể trong việc ngăn cản sự huỷ hoại môi trường. Riêng đối với học sinh THPT với những việc làm cụ thể thiết thực hằng ngày của lứa tuổi ngồi trên ghế nhà trường cũng sẽ góp phần giữ màu xanh cho môi trường, đất nước và quê hương.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng về hậu quả của ô nhiễm môi trường trên thế giới và tại Việt Nam
Trên phạm vi toàn cầu, sự thay đổi theo chiều hướng xấu của môi trường diễn ra ở nhiều yếu tổ của môi trường, với nhiều cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số biểu hiện chủ yếu:
– Sự thay đổi của khí hậu toàn cầu dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: rừng bị tàn phá, đặc biệt là các khu vực rừng nhiệt đới ở Nam Mỹ và châu Á; sự gia tăng của chất thải chứa khí CFCs ở mức độ lớn; sự gia tăng của dân số và tác động của nó tới các thành phần môi trường. Toàn bộ những yếu tố nêu trên đã góp phần làm cho không khí nóng lên, dẫn đến những thay đổi bất thường của khí hậu.
– Một trong những biến đổi của thiên nhiên gây tác động xấu đến môi trường một cách đáng lo ngại là những thảm hoạ thiên nhiên trong cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI. Những ttận động đất, sạt lở đất, những trận địa chấn gây những đợt sóng thần mạnh như sóng thần Tsunami ở Đông Nam Á và Đông Á vừa qua đã để lại những hậu quả rất lớn đối với MT. Những đợt núi lửa trào phun ở lòng đại dương như vừa diễn ra có thể khiến nước biển chứa những độc tố, dẫn đến sự huỷ hoại hoặc nhiễm độc các loại hải sản. Dịch bệnh do những thảm hoạ thiên nhiên mang lại cũng chứa đựng các nguy cơ lớn đối với các loài thực vật và động vật trên cạn. Các nhà khoa học cảnh bảo về thảm hoạ môi trường sẽ diễn ra sau thảm hoạ sóng thần Tsunami.
– Một thay đổi đáng lo ngại khác của môi trường là sự suy giảm của tầng ôzôn. Tầng ôzôn được coi là vỏ bọc, là chiếc áo giáp của trái đất, “là tầng ôzôn khí quyển bên ngoài tầng biên hành tinh” (Điều 1 Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn). Sự tồn tại của tầng ôzôn có ý nghĩa quan trọng đối với trái đất ở trên nhiều phương diện. Thứ nhất, nó ngăn không cho các tia cực tím trong vũ trụ xâm nhập trái đất, gây những tác hại cho con người và các hệ sinh thái; thứ hai, nó đóng vai trò của lớp áo Trái Đất, ngăn cho bầu khí quyển bao quanh trái đất không nóng lên
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]