SKKN Hướng dẫn học sinh cải thiện kỹ năng làm toán dạng bài tính giá trị biểu thức có hai dấu phép tính Toán 3 (CD) (W+PPT)

4.5/5

Giá:

200.000
Cấp học: Tiểu học
Môn: Toán
Lớp: Lớp 3
Bộ sách: Cánh diều
Lượt xem: 357
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
12
Lượt tải:

2

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Sử dụng kĩ thuật trình bày một phút và kỹ thuật lược đồ tư duy giúp học sinh học tốt các chủ đề toán lớp 3 (Bộ sách Chân trời sáng tạo)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Biện pháp 1. Sử dụng kĩ thuật trình bày một phút giúp rèn kỹ năng thuyết trình, đặt câu hỏi cho học sinh
Biện pháp 2. Sử dụng kỹ thuật Lược đồ tư duy giúp phát huy tính tích cực cho học sinh

Mô tả sản phẩm

  • I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP
    1. Tên biện pháp: Hướng dẫn học sinh cải thiện kỹ năng làm toán dạng bài tính giá trị biểu thức có hai dấu phép tính Toán 3 (CD)
    2. Lĩnh vực áp dụng biện pháp: Môn Toán 
    3. Phạm vi áp dụng biện pháp: Lớp 3… Trường Tiểu học…
    4. Thời gian áp dụng biện pháp: 2022 – 2023
    5. Tác giả:…

    II. MÔ TẢ BIỆN PHÁP

    1. Tình trạng giải pháp đã biết

    Yêu cầu đổi mới trong chương trình GDPT 2018 đã nêu rõ quan điểm xây dựng chương trình môn Toán quán triệt các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể; kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và các chương trình trước đó, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước tiên tiến trên thế giới, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. Dựa theo yêu cầu đổi mới của bộ giáo dục, bộ sách Cánh Diều đã xây dựng chương trình sách giáo khoa môn Toán mới. Chính vì vậy phương pháp giảng dạy môn Toán cũng cần có sự thay đổi sao cho phù hợp với chương trình và đạt hiệu quả tiếp thu tối đa cho học sinh. 

    Môn Toán ở lớp 3 là một bộ phận trong chương trình môn Toán ở Tiểu học. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những mạch kiến thức trong chương trình môn Toán ở lớp 1, 2 song chương trình môn Toán ở lớp 3 mở rộng và nâng cao dần theo từng mạch kiến thức về số học, đại lượng, hình học và giải toán,…

      “Tính giá trị biểu thức ” ở Tiểu học là phần kiến thức về các yếu tố đại số. Chương trình SGK ở lớp 3 xây dựng ba dạng bài tính giá trị biểu thức cơ bản, rõ ràng và có cách tính cho từng dạng bài: Biểu thức chỉ có dấu cộng trừ hoặc nhân chia; biểu thức có dấu cộng trừ nhân chia; biểu thức có dấu ngoặc. Tuy nhiên, thực tế còn nhiều dạng bài mới về tính giá trị biểu thức đòi hỏi học sinh phải tư duy cao hơn, phải có kĩ năng vận dụng thành thạo các dạng cơ bản đã học để thực hiện yêu cầu như: Biểu thức chỉ có một dấu phép tính nhưng nhiều số, viết thành biểu thức rồi tính, tìm số, ….đều là những dạng bài có nhiều số hoặc nhiều phép tính. Thực tế, tính giá trị biểu thức là mạch kiến thức quan trọng, vận dụng thường xuyên trong quá trình học tập môn Toán và trong đời sống như mua, bán,… Tâm lý các em đều thích học môn Toán hơn các môn học khác. Tuy nhiên, lên đến lớp 3, với vòng số lớn hơn, yêu cầu tính biểu thức từ 2 đến 3 phép tính và các dạng bài tập đa dạng, học sinh hay làm sai thậm trí bỏ qua những bài khó không giống các dạng cơ bản sách giáo khoa khi được giao trong đề ôn tập hoặc kiểm tra. Vậy, nguyên nhân vì đâu? Để tìm hiểu nguyên nhân tôi đã căn cứ vào thực tế việc dạy học trên lớp khi dạy xong 3 dạng bài tính giá trị biểu thức trong chương trình sách giáo khoa Toán 3, đồng thời tiến hành khảo sát với số lượng học sinh của lớp 3… là 27 em như sau:

                                    BÀI KIỂM TRA ( Thời gian: 40 phút )

    Bài 1: Tính giá trị của biểu thức:

    1. a)  178 – 97 + 34       b) 203 8 : 2         c) 216 + 93 : 3       d) 99 – 13 3

    Bài 2: Tính giá trị của biểu thức

    1. a) 360 : (3 + 2)                               b)  (48 : 4) 2

    Bài 3: Tính giá trị biểu thức sau bằng cách hợp lý:

    1. a) 145 + 564 + 55 + 36          
    2. b) 2 3 (1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 – 9 5)

    KẾT QUẢ KHẢO SÁT:

    Số HS Đạt Không đạt
    27 em SL TL  SL TL
    4 em 15% 23 em 85%

    Từ kết quả trên, tôi nhận thấy: kĩ năng tính giá trị biểu thức của học sinh còn nhiều hạn chế. Các em vẫn còn làm sai kết quả tính và nhầm lẫn cách làm các dạng bài. Để khắc phục tình trạng trên, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm muốn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp biện pháp “hướng dẫn học sinh cải thiện kỹ năng làm toán dạng bài tính giá trị biểu thức có hai dấu phép tính Toán 3” thông qua bộ sách Cánh diều.

    2. Nội dung giải pháp 

    Để rèn cho học sinh lớp 3 có kĩ năng tốt về tính giá trị biểu thức, cũng như vận dụng làm tốt các dạng bài toán khác, ngoài việc ôn tập lại các biểu thức đơn là cơ sở để học tốt các dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3 (biểu thức có 2 dấu phép tính) thì học sinh phải nắm chắc cách làm từng dạng bài trong chương trình sách giáo khoa đã xây dựng. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại đã nêu trong phần thực trạng sau khi học các dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, tôi tiến hành ôn tập củng cố lại kiến thức, lưu ý những lỗi sai trong quá trình làm bài và ra hệ thống bài tập củng cố giúp các em nắm vững kiến thức từng dạng bài và rèn cho các em có kĩ năng tốt về tính giá trị biểu thức. 

    Các dạng bài tính giá trị biểu thức được xây dựng trong chương trình sách giáo khoa Toán 3 – bộ sách cánh diều gồm có 3 dạng cơ bản như sau:

    + Dạng 1: Biểu thức chỉ có dấu (cộng, trừ) hoặc (nhân, chia)

    + Dạng 2: Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia.

    + Dạng 3: Biểu thức có dấu ngoặc.

    Đối với dạng bài này, tôi tiến hành ôn tập, củng cố lại theo các bước như sau:

    + Bước 1: Củng cố lại kiến thức cơ bản đã học, lưu ý cách làm dạng bài.

    + Bước 2: Vận dụng, làm bài tập củng cố.

    1. Biểu thức chỉ có dấu cộng trừ hoặc nhân chia:

    Đây là dạng bài tính giá trị biểu thức có 2 phép tính và có quy tắc đầu tiên trong chương trình Toán lớp 3. Do đó, căn cứ vào những tồn tại của các em khi làm dạng bài này, tôi đưa ra ví dụ, cách làm, chốt kiến thức cho học sinh một cách chắc chắn như sau:

    Ví dụ: Tính giá trị biểu thức sau: (trang 90/ SGK Cánh Diều)

         + Cách tiến hành:

    – Bước 1: Nhận xét biểu thức: 

    + Câu a:  Biểu thức chỉ có một trong 4 dấu phép tính: nhân

    + Câu b, c: Mỗi biểu thức có 2 dấu phép tính: (cộng, trừ) hoặc (nhân, chia).   

    – Bước 2: Cách trình bày

    1. a) 265 – 82 + 10 = 183 + 10                                       

                              = 193             

    1. b) 21 4 : 2 = 84 : 2

                          = 42

    – Bước 3: Cách làm dạng bài:

    + Nếu trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. (Nhóm 1: Cộng, trừ)

    + Nếu trong biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. (Nhóm 2: nhân, chia)

    + Lưu ý HS: Nếu trong 1 biểu thức chỉ có 1 dấu phép tính ta vẫn thực hiện tính theo thứ tự từ trái sang phải. Biểu thức có dấu (nhân, chia) hoặc (cộng trừ) có thể dấu chia đứng trước dấu nhân, dấu trừ đứng trước dấu cộng ta vẫn thực hiện tính theo thứ tự từ trái sang phải.

    Sau khi ôn tập lại cho HS kiến thức đã học, tôi ra hệ thống bài tập củng cố như sau:

    Phiếu bài tập minh họa.

    Bài 1: Tính giá trị biểu thức:

    1. a) 205 + 50 + 7       b) 352 – 30 + 27          c) 45 x 3 x 2               d) 55 : 5 x 7

    Bài 2: Viết thành các biểu thức rồi tính:

    1. a) 123 cộng với 146  trừ đi 98                              b) 46 nhân với 5 chia cho 2
    2. c) 578 trừ đi 99  cộng với 207                              d) 648 chia cho 6 chia cho 3

    Bài 3: Nối giá trị biểu thức với phép tính:

    Bài 4: Điền Đ/ S vào mỗi cách tính sau:

    1. a)   21 3 : 7 = 63 : 7                   21 3 : 7 = 21 : 7 3

                            = 9 = 9                                                                 

    1. b)  24: 3 2  = 24 : 6                                       24 : 3 x 2 = 8 2

                          = 4                                                               = 16

    Bài 5: Hà có 56 nhãn vở, em Minh có 37 nhãn vở. Hai chị em đã dùng hết 44 nhãn vở. Hỏi cả hai chị em còn lại bao nhiêu nhãn vở?

    Bài 6: Điền dấu phép tính thích hợp vào ô trống: 

    24         4 + 45 = 65         675 : 5          2 = 270             227 – 7           94 = 126

    Bài 7: Tìm 1 số, biết rằng lấy số đó cộng với 25 rồi trừ đi 17 được kết quả bằng 142.

    Sau khi ôn tập như trên, đa số học sinh lớp tôi đã hiểu được bản chất của quy tắc và làm tốt dạng bài biểu thức chỉ có phép cộng trừ hoặc phép nhân, phép chia. Điều đáng mừng là các em không nhầm lẫn với cách tính dạng bài thứ hai trong SGK.

    2. Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia:

    Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức: (trang 91/SGK cánh diều)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Lớp 3
Tiếng Việt
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Lớp 3
Tiếng Việt
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)