SKKN Kết hợp sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý 8
- Mã tài liệu: BM8242 Copy
Môn: | Vật lí |
Lớp: | 8 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 857 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Trần Thị Bích |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Archimedes |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Trần Thị Bích |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Archimedes |
Năm viết: | 2020-2021 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Kết hợp sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý 8” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Để thực hiện việc dạy học củng cố, hệ thống lại nội dung bài học bằng cách hướng dẫn HS vẽ sơ đồ tư duy ở môn Vật lý 8, Trong mỗi tiết dạy tôi đã thực hiện qua 2 quá trình như sau:
+ Quá trình thứ nhất: Hướng dẫn học sinh tiếp thu, lĩnh hội, ghi chép và vận dụng kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học
+ Quá trình thứ hai: Hướng dẫn học sinh củng cố lại nội dung bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy
Mô tả sản phẩm
- Mở đầu
1.1- Lý do chọn đề tài
Vật lý là môn khoa học nghiên cứu về “vật chất” và “sự tương tác“. Vật lý được xem là ngành khoa học cơ bản có liên hệ chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Đem những hiểu biết về Vật lý để áp dụng vào thực tiễn sẽ đem lại những giá trị to lớn. Do đó mục tiêu cần đạt được của quá trình dạy học Vật lý là học sinh phải nắm được những kiến thức cơ bản một cách có hệ thống. Thế nhưng một thực tế hiện nay cho thấy trong các trường THCS đa phần HS học tập còn yếu và có thái độ ngại học ở bộ môn Vật lý, mà nguyên nhân có thể nói tới ở đây là do kiến thức thuộc bộ môn này còn khá trừu tượng, thời lượng học tập dành cho bộ môn ít (1 tiết /tuần đối với Vật lý 6, 7, 8 và 2 tiết /tuần đối với Vật lý 9), lượng kiến thức đưa ra trong một tiết học khá nhiều, trong khi đó lại có quá ít thời gian dành cho việc chữa bài tập và ôn tập. Do vậy vai trò chủ đạo của người thầy trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản của bộ môn Vật lý là rất quan trọng. Người thầy trong quá trình dạy học phải làm sao cho học sinh có thể thấy đựơc, hiểu được và biết áp dụng những cái mình đã học được vào cuộc sống thường ngày là vấn đề then chốt nhất.
Qúa trình dạy học môn Vật lý hiện nay cho thấy còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện được kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy chứ chưa có sự liên hệ kiến thức giữa các phần, giữa các bài học với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Do đó khi gặp một vấn đề mới đưa ra trong bài học các em thường lúng túng và không tìm ra được cách giải quyết vấn đề. Trong những trường hợp này theo tôi ta có thể giúp đỡ các em bằng cách kết hợp sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược để củng cố, hệ thống lại nội dung kiến thức đã học và tìm ra lời giải cho một bài tập Vật lý, đặc biệt là ở dạng bài tập định lượng nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Làm tốt được vấn đề này tôi tin chắc rằng chất lượng giáo dục của bộ môn sẽ được nâng lên đáng kể.
Với tất cả những lí do nêu trên, bản thân tôi trong những năm công tác và trực tiếp giảng dạy môn Vật lý ở các khối lớp 6, 7, 8, 9 luôn suy nghĩ tìm tòi, tích luỹ kinh nghiệm nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới phương pháp dạy nói chung và phương pháp giảng dạy môn Vật lý cấp THCS nói riêng. Cụ thể là giúp học sinh có được một phương pháp cơ bản khi học tập bộ môn Vật lý ở trường THCS. Tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm “Kết hợp sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý 8″
1.2- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về phương pháp dạy học tích cực
+ Nghiên cứu một số số PPDH tích cực trong đó có sử dụng sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý nói chung và dạy học Vật lý 8 nói riêng nói riêng. Từ đó đề xuất thực nghiệm sư phạm PPDH kết hợp sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý lớp 8.
1.3- Đối tượng nghiên cứu:
– Chương trình và SGK Vật lý 8
– Một số PPDH tích cực trong đó có sử dụng sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý lớp 8.
– HS khối 8 trường THCS – DTNT – Lang Chánh – Tha nh Hóa
1.4- Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, đọc tài liệu,…
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
1.5. Những điểm mới của SKKN
Trong những năm học gần đây bản thân tôi cũng đã thực hiện công tác viết SKKN và ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy của mình về hai đề tài SKKN có liên quan gồm: đề tài thứ nhất “Sử dụng sơ đồ phân tích ngược để hướng dẫn HS giải một số bài tập định lượng trong môn Vật lý 8“ và đề tài thứ hai “Hướng dẫn học sinh củng cố lại nội dung bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy ở bộ môn Toán Đại lớp 7- Trường THCS DTNT”. Tôi nhận thấy ở đề tài thứ hai sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS củng cố lại nội dung bài học ta có thể áp dụng được ở bất kỳ môn học nào, đặc biệt khi áp dụng vào dạy học bộ môn Vật lý thì hiệu quả đem lại khá cao. Tuy nhiên trong qúa trình áp dụng đơn lẽ từng đề tài này vào quá trình dạy học bộ môn Vật lý THCS nói chung và bộ môn Vật lý 8 nói riêng, kết quả cho thấy nếu chỉ áp dụng đề tài thứ nhất thì hiệu quả chỉ thu được khi HS phải nhớ được các công thức vật lý đã học, còn trong trường hợp HS nắm chưa vững và chưa biết liên kết kiến thức cơ bản của các đơn vị kiến thức có liên quan thì hiệu quả đem lại chưa cao. Hoặc chỉ áp dụng đề tài thứ hai thì HS được củng cố, khắc sâu, ghi nhớ kiến thức đã học, nhưng kĩ năng phân tích tìm lời giải cho bài tập định lượng Vật lý của HS lại chưa được rèn luyện một cách kịp thời. Do vậy để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý, trong quá trình dạy học tôi đã kết hợp cả hai đề tài trên thì cho thấy kết quả dạy học bộ môn đã được nâng lên đáng kể. Chính vì vậy tôi đã phát triển hai đề trên thành đề tài “Kết hợp sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược trong dạy học môn Vật lý 8″
- Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1- Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Nhằm thực hiện tốt nội dung tập huấn của phòng Giáo dục tổ chức về sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy và quản lý, thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đồng thời thực hiện không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, học đi đôi với hành, giáo dục HS trở thành một con người phát triển toàn diện, có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức để đáp ứng với nhu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy làm thế nào để gây được hứng thú học tập và phát huy được khả năng nắm bắt và vận dụng kiến thức của các em là một vấn đề quan trọng và hết sức cần thiết của quá trình dạy học. Có thế nói sơ đồ tư duy và sơ đồ phân tích ngược là công cụ tư duy mang tính tự nhiên, nếu vận dụng vào dạy học sẽ gây được hứng thú và niềm say mê học tập cho học sinh, đồng thời giúp ích cho giáo viên trong việc thu thập, phân loại thông tin.
Ngay từ năm học ……….Bộ giáo dục và đào tạo ra chỉ thị yêu cầu tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy. Đây là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, là công cụ tổ chức tư duy nền tảng, giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả. Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Một bộ phận học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ gúp học sinh tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy, đặc biệt có được phương pháp học tập bộ môn.
Theo phân phối chương trình của bộ môn Vật lý 8 ở trường THCS hiện nay thì số bài tập thực hiện giải ở trên lớp là rất ít, thậm chí có nhiều tiết không có thời gian dành cho việc giải bài tập vận dụng do lượng kiến thức trong bài quá dài. Trong khi đó số lượng bài tập về nhà lại rất nhiều nên nhiều học sinh đã gặp khó khăn khi giải các bài tập này. Chính vì vậy để giúp học sinh thực sự vận dụng kiến thức Vật lý cho việc giải bài tập có liên quan thì điều quan trọng trước tiên là phải hướng dẫn học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học, từ đó tìm cách phân tích bài toán, tìm mối tương quan giữa các đại lượng Vật lý để đưa ra những công thức tính toán phù hợp nhằm giải quyết được vấn đề đặt ra.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]