SKKN Lựa chọn nội dung và xây dựng hệ thống câu hỏi phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1976 đến nay trong ôn thi HSG môn Lịch sử
- Mã tài liệu: MP0909 Copy
Môn: | Lịch sử |
Lớp: | 10,11,12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 249 |
Lượt tải: | 2 |
Số trang: | 70 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Nhung |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT chuyên tỉnh Yên Bái |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 70 |
Tác giả: | Phạm Thị Hồng Nhung |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT chuyên tỉnh Yên Bái |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Lựa chọn nội dung và xây dựng hệ thống câu hỏi phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1976 đến nay trong ôn thi HSG môn Lịch sử“ triển khai các biện pháp như sau:
I. KHÁI QUÁT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ VIỆT
NAM TỪ NĂM 1976 ĐẾN NAY
1.Việt Nam xây dựng CNXH và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976 – 1986)
1.1. Đất nước bước đầu đi lên CNXH
1.2. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc a/ Bảo vệ biên giới Tây Nam
2.Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986 – 2000)
II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NĂM TỪ NĂM 1976 – NAY TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ
Mô tả sản phẩm
- MÔ TẢ SÁNG KIẾN
- Tình trạng các giải pháp đã biết
Với thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 và quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước năm 1975-1976, Việt Nam bước vào một thời kỳ lịch sử mới – thời kỳ cả nước thống nhất cùng đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có thể nói, lịch sử Việt Nam từ năm 1976 đến nay là một giai đoạn quan trọng của dân tộc, đã chứng kiến những bước đổi thay to lớn của đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó trọng tâm là Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976-1986); Đường lối đổi mới của Đảng; Quá trình đất nước
thực hiện đường lối đổi mới từ 1986 đến nay…
Cùng với những nội dung quan trọng nói trên là nhiều vấn đề liên hệ thực tiễn liên quan đến công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,…Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình giảng dạy nội dung Lịch sử Việt Nam từ năm 1976 đến nay cũng gặp nhiều khó khăn do sách giáo khoa mới chỉ cung cấp lượng kiến thức đến năm 2000. Vấn đề đấu tranh bảo vệ Tổ quốc với hai cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc và Tây Nam (1978-1979) mới quay trở lại giảng dạy từ năm học 2020-2021. Tài liệu giảng dạy hạn chế, nhiều luồng thông tin với các quan điểm đánh giá sự kiện không chính thống, đưa thông tin sai lệch… Chính vì vậy, khi giảng dạy nội dung này đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu, chọn lọc, cung cấp và hướng dẫn học sinh học đúng, hiểu đúng bản chất các sự kiện lịch sử. Khó khăn này không chỉ dành riêng cho việc giảng dạy chương trình chính khoá trên lớp mà còn là khó khăn trong công tác ôn luyện bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử các cấp, nhất là cấp Quốc gia. Bởi đây là đối tượng học sinh có tư duy tốt, có đam mê đối với môn học và khả năng tìm tòi mở rộng kiến thức cao. Nếu không định hướng đúng sẽ dễ dẫn tới những sai lệch trong quan điểm đánh giá các sự kiện lịch sử.
Từ thực trạng trên, tôi mạnh dạn lựa chọn tìm hiểu nội dung và xây dựng hệ thống câu hỏi phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1976 đến nay làm đối tượng nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm năm học 2021-2022.
- Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của (các) giải pháp
- Trên nền tảng kiến thức cơ bản phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1976 đến nay, sáng kiến tập trung hệ thống hoá kiến thức và xây dựng các câu hỏi chuyên sâu liên quan đến chuyên đề để áp dụng trong quá trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Sáng kiến này sẽ tiếp tục bổ sung cho nội dung Lịch sử Việt Nam 1975-1976 về quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước mà cá nhân đã làm trong báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm học trước.
- Sau khi hoàn thiện, sáng kiến sẽ là nguồn tài liệu tham khảo, với hệ thống tư liệu và các dạng câu hỏi tổng hợp cho học sinh và giáo viên khi học tập, giảng dạy môn Lịch sử tại trường THPT Chuyên của Tỉnh và các nhà trường THPT khác với mục đích góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử.
2.2. Nội dung (các) giải pháp
Điểm mới của sáng kiến là người viết đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng hợp tài liệu, thống kê, phân tích, giải thích, so sánh, đánh giá các nhận định… về các sự kiện lịch sử. Quan trọng nhất là sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lô-gic, trong đó phương pháp lịch sử là chủ yếu. Trên nền tảng kiến thức cơ bản, người viết lựa chọn, giới thiệu và định hướng một số gợi ý trả lời cho những dạng câu hỏi liên quan đến vấn đề sáng kiến nghiên cứu. Hệ thống câu hỏi được xây dựng theo các mức độ, các đòi hỏi kỹ năng từ trình bày, giải thích, chứng minh đến các dạng câu hỏi mới dạng mở về tư duy như phát biểu ý kiến, trình bày suy nghĩ, liên hệ quá trình, vận dụng thực tiễn…phù hợp với đề thi và năng lực học tập của học sinh để đáp ứng Kì thi chọn học sinh giỏi các cấp môn Lịch sử. Sáng kiến sau khi hoàn thành sẽ bổ sung nguồn tư liệu tham khảo mới và cần thiết cho học sinh và đồng nghiệp.
Để giải quyết vấn đề chính trong sáng kiến kinh nghiệm tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày theo các khía cạnh sau:
- KHÁI QUÁT NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ VIỆT
NAM TỪ NĂM 1976 ĐẾN NAY
- Việt Nam xây dựng CNXH và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976 – 1986) 1.1. Đất nước bước đầu đi lên CNXH a/ Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, nước ta chuyển sang giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Độc lập và thống nhất là điều kiện tiên quyết để đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tiến lên chủ nghĩa xã hội sẽ đảm bảo cho nền độc lập và thống nhất đất nước thêm bền vững.
Độc lập và thống nhất đất nước không những gắn với nhau mà còn gắn với chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta, đúng như Báo cáo chính trị của Đảng tại Đại hội IV đã nêu rõ “Trong thời đại ngày nay, khi độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau và ở nước ta, khi giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thì thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt đầu của CMXHCN.
b/ Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1980)
*) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976) đã:
Tổng kết 21 năm (1954 – 1975):
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kháng chiến chống Mĩ cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1980)
Xác định nhiệm vụ: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cơ bản: xây dựng một bước cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công – nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động.
*) Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhân dân ta đạt được những thành tựu quan trọng:
- Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch đánh phá về cơ bản đã được khôi phục và bước đầu phát triển: Trong nông nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, được trang bị thêm 18 nghìn máy kéo các loại. Trong công nghiệp, có nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng v.v… Giao thông vận tải được khôi phục và xây dựng mới hàng ngàn kilômét đường sắt, đường bộ, nhiều bến cảng. Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở lại.
- Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới giải phóng ở miền Nam: giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ, quốc hữu hóa các xí nghiệp, thành lập xí nghiệp quốc doanh hoặc công tư hợp doanh. Đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.
- Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động của chế độ thực dân, xây dựng nền văn hoá mới cách mạng. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]