SKKN Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua tiết khoa học
- Mã tài liệu: BM4036 Copy
Môn: | Khoa học |
Lớp: | 4 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 793 |
Lượt tải: | 4 |
Số trang: | 26 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 26 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Hằng |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua tiết khoa học” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
Giải pháp 1: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo hướng tích cực, cá thể người học.
Giải pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua quan sát tranh, hình ảnh.
Giải pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tìm hiểu, khai thác nội dung bài học
Mô tả sản phẩm
- MỞ ĐẦU
- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, giáo dục tiểu học đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là: Học để biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để chung sống. Xuất phát từ đặc điểm của xã hội hiện nay, nên việc hình thành và phát triển của kĩ năng sống trở thành một yêu cầu quan trọng của nhân cách con người hiện đại. Là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một mặt đáp ứng những thử thách của cuộc sống của mỗi cá nhân. Thực tế cho thấy, nếu con người có kiến thức, thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kĩ năng trong cuộc sống mà ta thường gọi là kĩ năng sống.
Bởi vậy giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ hết sức cần thiết của mỗi giáo viên trong nhà trường. Nhằm giúp học sinh có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các em có thể ứng xử hiệu quả trước những nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Đồng thời giáo dục kĩ năng sống để các em có thêm cơ hội thành công hơn trong cuộc sống.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy môn khoa học lớp 4 giúp học sinh tìm hiểu các kiến thức khoa học đơn giản, cơ bản về con người và sức khỏe, về tự nhiên, con người với thế giới tự nhiên, chú trong đến việc hình thành các kĩ năng quan sát, dự đoán, nêu thắc mắc… đặc biệt đến kĩ năng vận dụng kiến thức để xử lí thích hợp trong cuộc sống. Vì vậy giáo dục kĩ năng sống là mục tiêu quan trong trong dạy học môn khoa học. Giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học giúp các em tự nhận thức về bản thân, tự nhiên, xã hội và các giá trị; giao tiếp, ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe bản thân; tư duy, phân tích và bình luận về các hiện tượng, sự vật đơn giản trong tự nhiên; ra quyết định phù hợp và giải quyết có hiệu quả.
Trong những năm qua tôi đã đi sâu vào điều tra, nghiên cứu và đề ra những giải pháp, biện pháp hợp lý sát thực với yêu cầu của bộ môn cũng như đặc điểm tình hình học sinh của nhà trường trong việc vận dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong tiết học khoa học và thấy kĩ năng sống của học sinh nói riêng và chất lượng học tập của học sinh nói chung thu được kết quả khá tốt. Từ kết quả đạt được, từ kinh nghiệm thực tiễn tôi xin trao đổi kinh nghiệm “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua tiết khoa học ’’.
- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
– Nghiên cứu thực trạng chung để đưa ra giải pháp dạy học phân môn khoa học nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh.
– Giúp giáo viên có kĩ năng trong khi dạy các bài khoa học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
– GV, học sinh lớp 4 ở Trường Tiểu học Nga Trường.
– Phương pháp dạy – học nội dung ở các bài khoa học lớp 4.
– Các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu liên quan đến tâm lý lứa tuổi học sinh và giáo giục kĩ năng sống cho học sinh.
– Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Tìm hiểu kết quả học tập của học sinh, trao đổi với đồng nghiệp về những khó khăn sai sót khi dạy học phân môn Khoa học.
– Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Rút ra kinh nghiệm từ thực tế của
bản thân và học sinh thông qua cách dạy và cách học.
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Thông qua môn khoa học giáo dục cho các em các kĩ năng: tự nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả.
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cho các em cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người trong môn khoa học. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này.
- THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1.Thực trạng
Qua những năm được nhà trường phân công giảng dạy lớp 4 và được cùng với đồng nghiệp trao đổi học tập lẫn nhau thông qua dự thao giảng ở hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp cụm. Tôi thấy các tiết dạy còn bộc lộ nhiều tồn tại:
1.1.Hạn chế của giáo viên:
– Phần lớn giáo viên chưa quen dạy kỹ năng sống cho học sinh.
– Có một số tiết học giáo viên có giáo dục kĩ năng sống cho các em nhưng chỉ mang tính chất hình thức.
– Nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc giáo dục cho các em các kĩ năng giao tiếp, ứng xử thích hợp trong một số tình huống cụ thể, chưa giúp học sinh biết xử lí những trường hợp có liên quan đến sức khỏe bản thân.
– Một số giáo viên khác trong giờ học lại chú trọng đến việc tìm hiểu nội dung bài nhưng không cho các em liên hệ với bản thân để hình thành và phát triển các kĩ năng sống cho các em. Sau bài học các em có cách hiểu rất mơ màng vì vậy giờ dạy chưa đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện.
1.2.Hạn chế của học sinh:
– Chưa được giáo dục, trang bị đầy đủ các kĩ năng sống nên chưa tự tin trong hoạt động nhóm…
– Trình độ học sinh không đồng đều.
– Trong các tiết học không được hướng dẫn quan sát hình ảnh để liên hệ tạo điểm nhấn, trong quá trình khai thác nội dung bài học sinh chỉ được hỏi đáp một cách hình thức.
2.Kết quả của thực trạng:
Năm học ……. được nhà trường phân công dạy lớp 4A. Vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát một số kĩ năng sống của học sinh ở tiết khoa học đầu năm. Cụ thể kết quả như sau:
Năm học | Số học sinh | Kỹ năng tự nhận thức | Kỹ năng giao tiếp và hợp tác | Kỹ năng tư duy bình luận | Kỹ năng ra quyết định & GQ vấn đề | Kỹ năng làm chủ bản thân | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
……. | 24 | 5 | 20,8 | 4 | 16,6 | 6 | 25 | 3 | 12,5 | 6 | 25 |
Với kết quả thu được như trên tôi thấy kĩ năng sống của học sinh lớp tôi vào đầu năm học còn rất thấp, khi đi vào thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc không biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai.
- Nguyên nhân của thực trạng:
Từ kết quả khảo sát trên và qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua môn khoa học còn hạn chế là do những nguyên nhân sau:
Một là: Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa theo hướng tích cực cá thể hóa đối tượng.
Hai là: Giáo viên chưa khai thác tối đa kênh hình trong sách giáo khoa để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Ba là: Giáo viên chưa thường xuyên giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua tìm hiểu, khai thác nội dung bài học.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 155
- 1
- [product_views]
- 6
- 163
- 2
- [product_views]
- 8
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 125
- 4
- [product_views]
- 5
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 110
- 6
- [product_views]
- 7
- 116
- 7
- [product_views]
- 0
- 188
- 8
- [product_views]
- 5
- 192
- 9
- [product_views]
- 1
- 187
- 10
- [product_views]