SKKN Một số biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ học sinh lớp hai Tìm thành phần chưa biết trong phép tính
- Mã tài liệu: BM2081 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 2 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 568 |
Lượt tải: | 5 |
Số trang: | 26 |
Tác giả: | Phạm Thị Diệp |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn An Ninh |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 26 |
Tác giả: | Phạm Thị Diệp |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn An Ninh |
Năm viết: | 2020-2021 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp giúp học sinh học tốt các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
2.3.1. Giáo viên phải nắm vững nội dung “các yếu tố hình học” trong chương trình sách giáo khoa toán lớp 2.
2.3.2. Các dạng cơ bản của hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học trong Toán 2.
Dạng 1: Về “nhận biết hình”
Dạng 2: Về “Vẽ hình”
Dạng 3: Về xếp, ghép hình
Dạng 4: Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình
Mô tả sản phẩm
1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì :
Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc Trung học cơ sở.
Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho học sinh qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh, cụ thể hoá. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho học sinh bao gồm:
tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạọ. Toán học là nôn khoa học và kĩ thuật.
Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng( khóa XI) đã đề ra cho giáo dục và đào tạo là “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, là chìa khóa mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước. Trong khi đó phương pháp giáo dục, việc thi cử, kiểm tra, đánh giá học sinh còn lạc hậu, thiếu thực chất, hời hợt.
Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TƯ ngày 20/4/2015, Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh hóa.
Là một giáo viên Tiểu học tôi rất trăn trở với chất lượng của học sinh, đặc biệt là phần số học, trong đó là dạng bài giải một số phương trình đơn giản dưới dạng bài “ Tìm x” là dạng bài hoàn toàn mới đối với học sinh lớp Hai.
Trong giảng dạy tôi thấy dạng bài này các em làm chưa hiệu quả, các em làm còn sai về cách tính, sai về tính toán, đặc biệt với những dạng nâng cao thì các em chưa biết cách làm.
Từ lý do trên, tôi mạnh dạn chia sẻ một số giải pháp nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh lớp Hai “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính” của mình cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài này là giúp cho học sinh “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính” một cách chắc chắn, chính xác, từ đó nâng cao chất lượng học Toán của học sinh nói chung và lớp 2B nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
– Các biện pháp Tìm thành phần chưa biết trong phép tính để giúp học sinh lớp 2B trường Tiểu học Thọ Thế làm dạng toán này một cách chính xác.
– Học sinh lớp 2B trường Tiểu học Thọ Thế.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
– Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
– Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
– Phương pháp quan sát, trả lời câu hỏi.
– Phương pháp thực hành.
– Phương pháp thống kê toán học.
- NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Chương trình Toán lớp 2 là một bộ phận của Chương trình môn Toán ở Tiểu học và là sự tiếp tục của Chương trình Toán lớp 1.
Những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học của học sinh và hướng dẫn của giáo viên. Học sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện, sáng tạo các kiến thức, kĩ năng.
Với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học mà mục tiêu chỉ là những kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực ban đầu về số học, các số tự nhiên và các dạng toán có lời văn, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học. Để hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Giúp các em bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập dượt so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, phát triển trí tưởng tượng trong quá trính áp dụng các kiến thức và kĩ năng thực hành toán 2 trong học tập và đời sống.
Trong phần số học ở lớp Hai có giải một số phương trình đơn giản dưới dạng bài “ Tìm x”, biết: a + x = b; x – a = b; a – x = b; a x x = b; x: a = b.
Đây là dạng toán hoàn toàn mới với các em, mặt khác phương trình đơn giản này có kí hiệu đây là một trìu tượng mà các em mới làm quen, hơn thế có tới 7dạng bài khác nhau học trong một năm học nên các em nhầm lẫn giữa các dạng với nhau, dẫn đến cách làm sai, kết quả sai.
Mặt khác với dạng bài hoàn toàn mới này, trìu tượng này đối với học sinh cần được luyện tập nhiều thì chương trình lại có một bài mới có trong đó có 4 phương trình nhỏ, luyện tập có 5 phương trình còn ở các bài sau giảm tải tới 14 phương trình vì thế học sinh chưa kịp nhớ lại quên, lại chuyển sang dạng mới và cứ thế các em lẫn lộn cách giải của các phương trình đơn giản này.
2.2. Thực trạng vấn đề.
- Thực trạng
Qua quá trình giảng dạy các bài toán “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính” học sinh thường mắc những lỗi phổ biến như:
* Dạng toán: Tìm một số hạng trong một tổng
– Với dạng này một số học sinh lấy tổng cộng với số hạng đã biết.
Ví dụ: 4 + x = 14
x = 14 + 4
x = 18
* Dạng toán : Tìm số bị trừ.
– Một số học sinh lấy số trừ trừ đi hiệu hoặc lấy hiệu trừ đi số trừ.
Ví dụ: x – 4 = 8
x = 8 – 4
x = 4
* Dạng toán: Tìm số trừ.
– Một số học sinh lấy số bị trừ cộng với hiệu
Ví dụ: 42 – x = 5
x = 42 + 5
x = 47
Đây là dạng học sinh làm sai nhiểu nhất.
* Dạng toán: Tìm số một thừa số của phép nhân.
– Một số học sinh lấy Tích nhân với thừa số kia.
Ví dụ: 3 x x = 9
x = 9 x 3
x = 27
* Dạng toán: Tìm số bị chia.
– Một số học sinh lấy Thương chia cho số chia
Ví dụ: x : 3 = 3
x = 3 : 3
x = 1
– Một số học sinh có kết quả đúng song sai cách trình bày
x : 5 = 4
x = 5 x 4
x = 20
- b) Sai về cách trình bày
Học sinh trình bày một cách tự do, viết thẳng cột với số đầu tiên.
Ví dụ: 4 + x = 14
x = 14 + 4
x = 18
Hay học sinh viết lại đầu bài một lần nữa.
4 + x = 14
4 + x = 14
x = 14 + 4
x = 18
Có học sinh lại viết:
4 + x = 14
x = 4 + 14
x = 18
- Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm học 2014- 2015.
Tổng số | Kiểu bài | Sai cách tính | Sai kết quả | Hoàn thành | |||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | ||
30 HS | Tìm thành phần chưa biết trong phép tính. | 10 | 33,3% | 8 | 26,7% | 12 | 40% |
+ Từ những bài toán làm sai của học sinh tôi tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó:
- Nguyên nhân:
* Về phía giáo viên:
+ Truyền thụ kiến thức còn mang tính áp đặt.
+ Chưa chú ý đến phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
+ Chưa chú ý sửa sai cho những học sinh chưa hoàn thành (do sợ mất nhiều thời gian)
* Về phía học sinh:
– Chưa nắm vững bản chất của phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
– Chưa nắm được tên gọi các thành phần trong phép tính.
– Chưa nắm được mối quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính.
– Chưa thuộc các quy tắc về tìm thành phần chưa biết của phép tính.
– Do tính chủ quan, cẩu thả.
– Một số học sinh quen chờ thầy cô dẫn dắt từng bước.
– Học sinh chưa thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia trong bảng.
– Gia đình thường hướng dẫn cộng thì trừ, nhân thì chia và ngược lại.
Nắm được nguyên nhân dẫn đến sai lầm trên của học sinh tôi đã tiến hành một số giải pháp khắc phục giúp học sinh giải đúng dạng toán này như sau:
2.3. Các giải pháp
2.3.1. Hướng dẫn học sinh xác định chính xác tên gọi thành phần và kết quả của phép tính.
Việc xác định tên gọi của thành phần và kết quả phép tính đã được dạy ngay từ đầu lớp Hai, song hầu hết khi học qua bài thì các em cũng quên luôn, các em lẫn lộn giữa các thành phần, giữa các kết quả của phép tính. Vì thế khi làm bài tập trong mỗi phép tính tôi đều cho học sinh xác định lại tên gọi các thành phần, kết quả phép tính một cách chính xác. Đây là tiền đề giúp các em xác định thành phần chưa biết trong phép tính một cách tốt nhất để khi làm dạng “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính” các em không bị lẫn, dẫn đến sai.
Ví dụ: Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia học sinh cần xác định lại tên gọi của thành phần, kết quả của phép tính như sau:
4 + 10 = 14
Số hạng Số hạng Tổng
1 4 – 6 = 8
Số bị trừ Số trừ Hiệu
4 x 5 = 20
Thừa số Thừa số Tích
10 : 2 = 5
Số bị chia Số chia Thương
Vậy khi dạy đến dạng tìm thành phần chưa biết trong phép tính học sinh dễ dàng xác định gọi của thành phần, kết quả của phép tính.
Ví dụ: Bài 1e (trang 45) Tìm x
4 + x = 14
+ Trước hết học sinh phải xác định tên gọi các thành phần của phép tính
4 + x = 14
Số hạng Số hạng Tổng
Trong đó: 4 là số hạng
x là số hạng
14 là tổng
– Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm thế nào?( ta lấy tổng trừ đi số hạng kia)
– Vậy tổng là mấy?(14); trừ đi số hạng kia là mấy? (4)
– Học sinh viết phép tính: 14 – 4
– Từ đó học sinh tính một cách chính xác.
– Đối với các dạng tìm thừa số, số bị trừ, số trừ, số bị chia chưa biết cũng được làm như vậy.
2.3.2.Hỗ trợ học sinh nắm vững 5 dạng tìm x ở lớp 2.
Nội dung dạy học “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính”ở lớp Hai tuy chưa phức tạp. Nhưng trong quá trình giảng dạy cũng gặp không ít những vướng mắc. Vì vậy thông qua “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính”biết học sinh thực hành luyện tập giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh phương pháp tính theo hướng phát huy tính tích cực. Do đó trong quá trình giảng dạy Giáo viên cần:
– Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc phép tính.
Thực hiện mục tiêu của dạy học dạng toán “Tìm thành phần chưa biết trong phép tính” ở lớp Hai nhằm giúp học sinh nắm được mối quan hệ giữa các thành phần và kết quả của phép tính, kí hiệu chữ biểu thị cho một số chưa biết (kí hiệu này có thể là một chữ số bất kì như a, b, c… chứ không phải chỉ là x) và trình bày các bước tính (dạng Tìm x) liên quan đến cả 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia ở các dạng cơ bản như:
x + a = b ( hoặc a + x = b Tìm số hạng chưa biết)
x – a = b ( Tìm số bị trừ)
a – x = b (Tìm số trừ)
a x x = b hoặc x x a = b (Tìm thừa số chưa biết)
x : a = b (Tìm số bị chia)
– Học thuộc quy tắc tìm x
Ví dụ: Bài 1a ( trang 72) Tìm x
15 – x = 10
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 8
- 198
- 2
- [product_views]
- 4
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 141
- 4
- [product_views]
- 4
- 166
- 5
- [product_views]
- 8
- 180
- 6
- [product_views]
- 7
- 166
- 7
- [product_views]
- 3
- 164
- 8
- [product_views]
- 2
- 184
- 9
- [product_views]
- 8
- 121
- 10
- [product_views]