Logo Kiến Edu

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác dạy và học môn Địa lý lớp 7 (Sách Cánh diều)

Giá:
100.000
Cấp học: THCS
Môn: Địa lí
Lớp: 7
Bộ sách: Cánh diều
Lượt xem: 228
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
28
Lượt tải:
6

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác dạy và học môn Địa lý lớp 7 (Sách Cánh diều)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

a. Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.
b. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phổ biến theo hướng phát huy tích cực , chủ động học tập của học sinh.
c. Tích cực sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
d. Nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực.
e. Phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt.
f. Thường xuyên yêu cầu học sinh sưu tầm thông tin, tranh ảnh để minh hoạ cho bài học.
g. Đặc biệt quan tâm đến đối tượng học sinh yếu.

Mô tả sản phẩm

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm giảng dạy tôi nhận thấy môn địa lí là một môn học rất khô khan, kiến thức trừu tượng, kiến thức rộng bao gồm cả tự nhiên– kinh tế – xã hội, đặc biệt là địa lý lớp 7. Trong khi đó môn địa lý trong trường học rất nhiều học sinh tỏ ra thờ ơ xem nhẹ, học một cách đối phó. Do đó muốn giảng dạy đạt kết quả giáo viên cần vận dụng những phương pháp phù hợp với  đặc thù bộ môn . Và còn tùy thuộc vào của từng bài , từng đối tượng học sinh.

  Bản thân tôi đã được nhiều năm giảng dạy Địa lý 7 , tôi thấy thích thú bởi vì qua mỗi châu lục tôi được mở rộng thêm sự hiểu biết về tự nhiên, con người, sự thay đổi của các Châu lục trong thời đại phát triển. Như vậy nếu học sinh quan tâm đến bộ môn địa lí thì đây là môn học hay và mang tính sâu rộng, vậy làm sao để học sinh yêu thích môn học , làm sao biến những kiến thức trừu tượng, khô khan đó thành những kiến thức có ích , học sinh biết cách khai thác môn học một cách tốt nhất ? Từ  những trăn trở trên tôi tìm ra những giải pháp tốt để nâng cao chất lượng và điều quan trọng là làm thế nào để học sinh cũng say mê môn học , để môn Địa lý không còn nặng nề, tẻ nhạt. Có như vậy mới nâng cao chất lượng của bộ môn đối với cả người dạy và người học.

      Từ những lý do trên tôi xin được mạnh dạn đóng  góp một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý lớp 7.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Mục tiêu của đề tài là giúp cho việc dạy và học Địa lí có hiệu quả hơn thông qua các bài dạy . Đặc biệt là hướng dẫn học sinh nắm được các kiến thức trọng tâm  thông qua bản đồ tranh ảnh, phương tiện dạy học. Các em sẽ biết tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức mà giáo viên hướng dẫn truyền tải đến các em.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là tất cả học sinh THCS khối 7, trong đó đặc biệt quan tâm nhiều đến các lớp có nhiều học sinh dân tộc, nhiều học sinh yếu kém.

– Trong phạm vi đề tài tôi mạnh dạn đưa ra các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn địa lí 7 như sau:

  • Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học
  • Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phổ biến theo hướng phát huy tích cực, chủ động học tập của học sinh.
  • Tích cực sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
  • Nâng cao hiệu quả phương pháp dạy học tích cực.
  • Phối hợp các hình thức dạy học một cách linh hoạt.
  • Thường xuyên yêu cầu học sinh sưu tầm thông tin, tranh ảnh để minh họa cho bài học.
  • Đặc biệt chú ý đến đối tượng học sinh yếu.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

  – Đề tài xây dựng trong phạm vi trương trình địa lí khối 7 tại trường THCS ……năm học ……

     – Trong nội dung chương trình địa lí lớp 7 có nhiều nội dung và có nhiều phương pháp truyền thống và phương pháp mới tôi xin đưa ra một vài phương pháp tôi đã áp dụng qua các năm tại trường.

5. Phương pháp nghiên cứu

– Sử dụng giáo án điện tử.

– Nghiên cứu SGK  bản đồ tranh ảnh, Atlat và các tài liệu liên quan.

– Thuyết trình.

– Vấn đáp.

– Thảo luận nhóm, tự nghiên cứu bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

 – Phương pháp thực nghiệm: Đối chiếu kết quả học tập của học sinh tại một số lớp trong nhà trường .

II. PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận 

 Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học hiện có và thay vào đó là các phương pháp mới hiện đại, bởi các phương pháp hiện có như thuyết trình, giảng giải, vấn đáp… vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học. Vấn đề là phải tìm ra cách vận dụng và phối hợp các PPDH một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Cần kế thừa và phát huy những mặt tích cực các phương pháp dạy học truyền thống đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở nước ta hiện nay. Để đạt được mục đích đó thì người giáo viên và học sinh cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau:

* Đối với giáo viên

Muốn nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới không có nghĩa là bỏ hết phương pháp dạy học mới thay đổi hoàn phương pháp mới mà người giáo viên cần vận dụng một các linh hoạt sáng tạo giữa cũ và mới. Trước khi thực hiện bài dạy giáo viên cần dành thời gian cho việc nghiên cứu, chuẩn bị bài kĩ càng, vì môn địa lí nó chứa đựng nhiều kiến trong nhiều lĩnh vực và nhiều môn học. Nếu có thể lồng ghép kiến thức của các môn học thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn.

  Để tiết học thành công thì người giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp với việc sử dụng các phương tiện dạy học một cách phù hợp. Với sự quan tâm của nhà nước giáo dục ngày nay đã được đầu tư nhiều về cơ sở vật chất như phòng học thông minh, máy tính, máy chiếu, trong thời đại phát triển mạnh của công nghệ thông tin như hiện nay mỗi giáo viên nên vận dụng, ứng dụng các công cụ hỗ trợ để bài dạy sinh động hơn.

 Để nâng cao chất lượng dạy học thì người giáo viên  phải biết cách dẫn dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết khơi dậy và kích thích trí tò mò, lòng ham muốn các kiến thức địa lí. Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học cũng phải sử dụng nhiều phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài dạy, đồng thời hướng dẫn học sinh cách khai thác kiến thức từ các phương tiện học tập địa lí khác nhau như bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng hình…, khuyến khích, động viên thành tích học tập của học sinh.

* Đối với học sinh:

   Mục đích của giáo dục hiện nay là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ thể, là trung tâm của hoạt động học. Học sinh trở thành con người toàn diện của xã hội. Đối với các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng học sinh  phải có sự đổi mới trong cách học, phải giác ngộ mục đích học tập, chủ động, sáng tạo, có ý thức trách nhiệm về hoạt động học tập của mình, phải biết tự học và học mọi nơi, mọi lúc khi cảm thấy cần thiết.

Cần biết rõ mục đích, yêu cầu của giờ học, không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng địa lí và những thao tác tư duy cần vận dụng như tư duy biện chứng, tư duy logic, nắm bắt được các sự vật hiện tượng, mối quan hệ nhân quả… Phải làm quen dần với cách độc lập suy nghĩ để chiếm lĩnh kiến thức bài học.

Dành thời gian thích đáng để tự làm việc, nghiên cứu với SGK (kênh hình, kênh chữ), với tập bản đồ, qua các thông tin đại chúng như tranh ảnh, đài báo và các nguồn cung cấp kiến thức khác theo sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó học sinh rèn luyện về kỹ năng và phương pháp học tập bộ môn Địa lí nhiều hơn.

Học sinh biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho, qua đó có cơ hội được thể hiện mình, được trình bày lại kết quả qua các phương tiện học tập.

 Khi nắm vững kiến thức địa lý sau này các em dễ dàng ứng dụng trong cuộc sống cũng hiểu biết và xã hội, về thế giới tốt hơn.

 Trên cơ sở lí luận trên là một giáo viên dạy môn Địa lí tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy đã rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giúp học sinh học tập môn Địa lí đạt kết quả cao nhất .

2. Thực trạng

2.1 Thuận lợi – khó khăn

* Thuận lợi

Trong nhiều năm liền tôi được phân công giảng dạy môn địa lí khối 7, qua các năm đối tượng học sinh học tập gần giống nhau, điều này giúp cho tôi mạnh dạn áp dụng các phương pháp đối mới giữa các năm.

Bên cạnh đó nhà trường còn có nhiều đồ dùng, công cụ hỗ trợ cho việc giảng dạy nên có thể sử dụng các phương pháp dạy học như: sử dụng đồ dùng dạy học ở các tiết học hoặc sử dụng các tiết dạy giáo án điện tử giúp bài học sinh động hơn.

Trường THCS ……có sự phân chia lựa chọn đối tượng học sinh ở lớp chọn và lớp bình thường khá rõ ràng nên việc áp dụng các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học dễ hơn.

* Khó khăn

Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy đặc thù của trường miền núi là có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, việc tiếp thu bài học rất chậm, ghi chép chậm, thậm chí đọc còn rất chậm dẫn đến tình trạng chán học, học thụ động.

Đối với học sinh khối 7, lứa tuổi này các em đang phát triển tâm sinh lí nên nhiều em có những thay đổi về tính cách dễ bị bạn bè lôi kéo đua đòi ham chơi không chịu khó học tập.

 Nhiều phụ huynh và học sinh lại có quan niệm coi môn học Địa lí là môn phụ không quan trọng nên không chú trọng đầu tư học.

 2.2 Thành công – hạn chế

 * Thành công

 Có rất nhiều em thấy hứng thú với môn đặc biệt là việc kết hợp các phương pháp giảng dạy sử dụng  giáo án điện tử và đồ dùng dạy học để minh họa vì địa lí khối 7 chứa đựng rất nhiều điều mới lạ trên Thế giới. Việc sử dụng đồ dùng dạy học và các phương pháp mới sẽ lôi kéo được các em vào bài học.

Đây cũng là một yếu tố thành công để cho đề tài nghiên cứu.

* Hạn chế

Tuy nhiên việc sử dụng đồ dùng dạy học còn rất nhiều bất cập.Bản đồ địa 7 thường là 2 mảnh, với thiết kế bảng ghi như hiện nay rất khó để sử dụng.

Việc lắp đặt máy chiếu chỉ có ở một số phòng học những phòng học thông thường khi dạy máy chiếu rất mất thời gian cho việc chuẩn bị.

  1. Mặt mạnh –mặt yếu

* Mặt mạnh

 Nhiều em học sinh trường ……có khả năng nhận thức nhanh đặc biệt là kiến thức địa lí lại rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày, nhiều em có điều kiện sẽ biết rất nhanh những thông tin mới của Thế giới bằng cách sử dụng các phương tiện ở nhà. Từ đó việc giảng dạy của giáo viên và việc tiếp thu bài học của các em sẽ tốt hơn.

* Mặt yếu

   Ở trường THCS ……cũng chiếm 1/4 là dân tộc thiểu số nên nhiều em khả năng tiếp thu còn chậm, chưa mạnh dạn thể hiện khả năng của mình điều đó gây

2.3 Các nguyên nhân và các yếu tố tác động

     Hiện nay đất nước ta đang từng bước đổi mới để tiếp cận Thế giới điều này đòi hỏi giáo dục phải thay đổi ở cách học và cách tư duy. trong những năm gần đây giáo dục đặc biệt quan tâm và có nhiều thay đổi nhằm tìm ra những biện pháp tối ưu nhất. điều này buộc người giáo viên phải tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp nhất, người học cũng cần có nhận thức đúng đắn hơn, học tập tích cực hơn dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên.

Bên cạnh đó việc nhận thức của người dân cũng được thay đổi, nhiều phụ huynh quan tâm nhiều hơn đến việc học tập của con em mình.

2.4. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra

     Trước tình hình thay đổi liên tục của xã hội, con người không chỉ bó hẹp trong một môi trường, một khu vực sống nhất định mà phải vươn ra Thế giới, để làm được những điều này bắt buộc phải thay đổi trong nhận thức, trong giao tiếp, trong mức độ tiếp thu kiến thức từ các cấp học. Mà giáo dục có nhiệm vụ giúp con người đổi mới, giải thoát khỏi sự giao tiếp bị động trong phần lớn con người Việt Nam.

   Nếu trước đây trong một tiết học tôi chỉ sử dụng duy nhất một phương pháp là đưa ra câu hỏi- giảng giải-chép lên bảng và nó lặp đi lặp lại trong một bài và trong suốt chương trình địa 7 tôi chỉ cứng nhắc sử dụng phương pháp này thì tiết học sẽ rất khô khan, học sinh sẽ rất nhàm chán, không muốn học, ngồi nói chuyện hoặc bỏ tiết.

   Sau khi áp dụng phương pháp mới linh động hơn thì giáo viên có thể lựa chọn phương pháp nào là phù hợp nhất với tiết học, phù hợp với mức độ tiếp thu kiến thức của từng đối tượng học sinh và từng lớp học. Nhằm thúc đẩy quá  trình dạy học có hiệu quả cao hơn, từ chất lượng của môn học sẽ tốt hơn.

3. Giải pháp, biện pháp:

     Để dạy tốt một tiết học Địa lí 7 và học sinh nắm được kiến thức sâu rộng có thể áp dụng vào thực tế cần được quán triệt ở tất cả các khâu, từ khâu chuẩn bị bài của giáo viên, tiến hành dạy học ở trên lớp đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đối với học sinh cần có sự tìm hiểu kĩ bài học ở nhà. Chuẩn bị những dụng cụ cần thiết phục vụ cho tiết học.

a. Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học:

   – Để nâng cao chất lượng dạy-học không thể không có những yếu tố như: Thầy – Trò – Phương pháp – Công nghệ hỗ trợ… Để đảm bảo được sự đổi mới theo xu hướng hiện đại, việc ứng dụng tốt được công nghệ thông tin vào việc giảng dạy mang lại hiệu quả khá cao. Trước đây bản thân tôi khi nhắc đến giáo điện tử còn là một cảm giác rất mơ hồ vì nghĩ đến khó khan đủ thứ nhưng từ khi thực hiện đến nay bản thân tôi đã sử dụng nhiều ứng dụng của công nghệ thông tin để áp dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Qua đó, cũng đã thu được những kết quả đáng ghi nhận (học sinh hứng thú hơn, giáo viên chủ động trong hoạt động gợi mở hơn, bài giảng sinh động hơn, trực quan thì giảm được chi phí rất nhiều). Bởi vì hiện nay trên thị trường, trên mạng Internet, trên tivi…có rất nhiều các loại băng hình, tranh ảnh rất phong phú, nhiều thể loại, hình thức thể hiện khác nhau, Nếu như các em học sinh được xem, được biết đến thì các em sẽ mở rộng được hiểu biết của mình  và làm phong phú thêm trí tưởng tượng, phát huy trí sáng tạo của mỗi học sinh.

   Tuy nhiên chúng ta cần phải làm sao không quá lạm dụng, phô trương, sử dụng những hiệu ứng, những phông màu, phông chữ gây chú ý đối với học sinh. Làm sao để học sinh vừa nắm được kiến thức, vừa quan sát được tư liệu, hình ảnh nâng cao sự hiểu biết.

   Đối với địa lí lớp 7, hầu hết các bài dạy đều sử dụng tranh ảnh, đồ dùng để minh họa trong khi đó tranh đồ dùng dạy học tuy có to, rõ, in đẹp nhưng số lượng lại quá ít, mỗi bài là một tờ,tranh 2 mảnh cồng kềnh rất khó sử dụng. Chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu giảng dạy của giáo viên và quan sát của các em. Để in tấm hình phóng to trong sách giáo khoa  hoặc sử dụng tranh ảnh liên quan thì rất phiền phức và tốn kém. Tôi cho rằng sử dụng giáo án điện tử để trình chiếu là tối ưu nhất.  

    Ví dụ: khi dạy bài 7: Bản đồ chính trị Châu Á. Các khu vực chính trị của châu Á, trang 107-110, sách Lịch Sử và Địa Lý lớp 7, bộ sách Cánh diều

     Bài này có rất nhiều hình ảnh minh họa trong sách giáo khoa, ngoài ra còn có nhiều hình ảnh liên quan trong quá trình giảng dạy. Nếu giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh trong sách giáo khoa các em sẽ xem qua, rất nhanh chán hoặc không để ý nhưng khi hình ảnh được phóng to và chiếu ở trên bảng thì các em rất thích thú.

* Các khu vực chính trị của Châu Á

GV: Quan sát hình ảnh em hãy cho biết các nước đới ôn hòa đã áp dụng những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn bất lợi do thời tiết?

– HS: làm thủy lợi, hệ thống tự động tưới xoay tròn, tưới phun sương tự động bằng nước ấm.

-GV: Quan sát ảnh em hiểu thế nào là nền nông nghiệp tiên tiến?

-HS: là trình độ cao, sử dụng nhiều máy móc trong sản xuất nông nghiệp

-GV: Nông nghiệp tiên tiến đem lại hiệu quả như thế nào?

-HS: Tạo ra số lượng nông sản nhiều, chất lượng đồng đều.

-GV: Em hãy liên hệ với thực tế sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.

– HS: Nền nông nghiệp nước ta tuy chưa phát triển như nông nghiệp các nước đới ôn hòa nhưng đã bước đầu áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật trong sản xuất đạt được các thành tựu khá cao như chăn nuôi heo siêu nạc, trang trại bò sữa và bò thịt….

  Ngoài việc sử dụng hình ảnh giáo viên cho học sinh xem về đoạn phim sử dụng máy móc trong việc thu hoạch nho, cà chua…

GV cho học sinh xem các đặc điểm tự nhiên của từng khu vực 

     Như vậy việc sử dụng giáo án điện tử để minh họa trong một tiết dạy vừa giải quyết được vấn đề phương tiện, giáo viên có thể kết hợp được nhiều phương pháp dạy học, học sinh hứng thú với tiết học hơn.

* Các đặc điểm tự nhiên của từng khu vực 

Khu vực  Địa hình  Khí hậu Thực vật Sông ngòi Các đới thiên nhiên chính Khoáng sản chủ yếu
Bắc Á 
Trung Á
Đông Á
Tây Á
Nam Á
Đông Nam Á:

GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm:

Hãy nêu đặc điểm các đặc điểm tự nhiên của từng khu vực 

– Nhóm 1:Đặc điểm tự nhiên khu vực Bắc Á?

– Nhóm 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực Trung Á?

– Nhóm 3: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á?

– Nhóm 4: Đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á?

– Nhóm 5:Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?

  Đối chiếu giữa kết quả của học sinh và giáo viên:

* Các đặc điểm tự nhiên :

Khu vực  Địa hình  Khí hậu Thực vật Sông ngòi Các đới thiên nhiên chính Khoáng sản chủ yếu
Bắc Á  Có 3 khu vực chính: Đồng bằng Tây Xibia, cao nguyên Trung Xibia, miền núi Đông và Nam Xibia. ôn đới lục địa. chủ yếu là rừng tai-ga.

Vùng giáp Bắc Băng Dương thuộc đới lạnh, thực vật chủ yếu là đài nguyên.

nhiều sông lớn (Lê-na, I-ê-nít-xây, Ô-bi,…) chảy từ nam lên bắc, đóng băng mùa đông, lũ vào mùa xuân. cực và cận cực, ôn đới.  sắt, thiếc, đồng, than đá, dầu mỏ,… 
Trung Á Bị các hệ thống núi bao bọc xung quanh. mang tính chất ôn đới lục địa gay gắt. có 1 số con sông lớn (sông Xưa Đa-ri-a, sông A-mu Đa-ri-a). ôn đới và cận nhiệt. Chủ yếu là thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc; khu vực núi cao có rừng lá kim phát triển. than đá, dầu mỏ, sắt, kim loại quý và kim loại màu.
Đông Á chia thành 2 bộ phận lục địa và hải đảo Phía nam có khí hậu cận nhiệt, phía đông phần lục địa và hải đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa. . ôn đới. có nhiều khoáng sản như sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, than đá và dầu mỏ.
Tây Á Có 3 khu vực chính: các sơn nguyên ở bán đảo A-ráp, đồng bằng Lưỡng Hà và miền núi cao. chủ yếu là cận nhiệt địa trung hải ở phía bắc và nhiệt đới khô ở phía nam nên khô hạn và nóng. chủ yếu là hoang mạc và bán hoang mạc. Trên vùng núi cao phát triển rừng thưa và cây bụi do khí hậu dịu mát hơn. có 2 sông lớn là Ti-grơ và Ơ-phrát. cận nhiệt.  dầu mỏ, đồng, sắt, than đá,… 
Nam Á Hệ thống núi trẻ Hi-ma-lay-a cao và đồ sộ nhất thế giới, cao nguyên Đê-can ở phía nam, sơn nguyên I-ran ở phía tây và đồng bằng Ấn – Hằng. Phần lớn Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình Có 2 sông lớn là sông Ấn và sông Hằng, bồi đắp nên đồng bằng Ấn Hằng màu mỡ. cận nhiệt

 mạng lưới tương đối dày đặc, có các sông lớn: Mê Công, I-ra-oa-đi, sông Hồng,…

Rừng nhiệt đới ẩm ở phía đông; xavan, hoang mạc ở phía tây; cảnh quan núi cao ở Hi-ma-lay-a.  dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt,… 
Đông Nam Á: Gồm 2 bộ phận là đất liền và hải đảo xích đạo, cận xích đạo và nhiệt đới ẩm gió mùa. phần lớn là rừng nhiệt đới ẩm, phía tây có rừng rụng lá theo mùa. Trên các đảo phổ biến là rừng xích đạo ẩm và rừng gió mùa. Mạng lưới tương đối dày đặc, có các sông lớn: Mê Công, I-ra-oa-đi, sông Hồng,… xích đạo và cận xích đạo.  dầu mỏ, thiếc, sắt, than đá,…. 
0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Lớp 6
Địa lí
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

100.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)