SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
- Mã tài liệu: BM0068 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | 3 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 945 |
Lượt tải: | 15 |
Số trang: | 20 |
Tác giả: | Trần Thị Bảo Yến |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Tiểu học Nga Liên I |
Năm viết: | 2020-2021 |
Số trang: | 20 |
Tác giả: | Trần Thị Bảo Yến |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Tiểu học Nga Liên I |
Năm viết: | 2020-2021 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Giáo dục nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kĩ năng sống.
– Xác định những kĩ năng sống cơ bản cần dạy cho học sinh.
– Xác định nội dung, nhiệm vụ cơ bản trong việc dạy học sinh kĩ năng sống.
– Giúp trẻ phát triển kĩ năng sống qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
– Giáo viên chủ nhiệm vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Mô tả sản phẩm
1. MỞ ĐẦU
1.1.. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam để nâng cao chất lương toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là: “Học để biết, Học để làm, Học để khẳng định mình và Học để cùng chung sống”. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đông, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong các môn học và hoạt động ngoại khóa ở trường. Trong những năm học vừa qua, các trường học đã chú trọng rèn kĩ năng sống cho học sinh, nhưng vì chưa có chương trình chuẩn nên mỗi trường dạy một kiểu.
Kĩ năng sống sẽ được hình thành một cách tự nhiên và hiệu quả trong những môi trường hoạt động cụ thể. Nếu chỉ từ bài giảng, các em không thể tự hình thành kĩ năng sống cho mình mà chỉ hình dung chung chung về nó. Hơn nữa giáo dục kĩ năng sống không phải là sự áp đặt mà giáo viên dạy phải có kiến thức về tâm lí, về kĩ năng sống. Và quan trong hơn hết là phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội.
Đặc biệt, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, yêu cầu rèn kĩ năng sống cho học sinh ngày càng được chú trọng hơn và từ năm học 2010-2011 đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trương đưa việc giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy đại trà cho tất cả các cấp học. Sau 5 năm triển khai các nhà trường đã có rất nhiều hoạt động ngoại khóa được tổ chức tạo môi trường để giáo dục đạo đức, lối sống cho các em, rèn luyện cho các em những kĩ năng sống cần thiết.
Là giáo viên phụ trách lớp, qua 5 năm thực hiện, tôi đã tổ chức thực hiện nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và bước đầu đã đạt được những hiệu quả nhất định. Đồng thời với những thách thức mới mở ra khi Bộ giáo dục và Đào tạo đã có công văn số 4323 /BGDĐT-GDTH về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học ………, đó là “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả và thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành, trong đó có tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh”, nên tôi mạnh dạn đưa ra “ Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 ở trường TH Nga liên 1 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
– Tìm một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
– Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…
– Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
– Một số biểu hiện kĩ năng sống của học sinh lớp3A trường Tiểu học Nga Liên I.
– Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3A trường Tiểu học Nga Liên I thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.4.1 Nghiên cứu lí luận
Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
– Khảo sát thực tế học sinh: Qua hai đợt ( đầu năm và cuối học kì 1)
1.4.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động học tập (Xem các em có tích cực tham gia vào các hoạt động hay không? Có kĩ năng giao tiếp hay không?…)
Quan sát hoạt động vui chơi (Thích trò chơi nào, thái độ trung thực hay gian lận khi tham gia trò chơi…).
Quan sát hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh (Thái độ khi nói chuyện với bạn bè, cách xưng hô với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hành vi tốt xấu với mọi người…).
1.4.4. Sử dụng phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội hóa trong việc giáo dục kĩ năng sống.
1.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống. Tổng hợp các biện pháp giáo dục của giáo viên.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
2.1.1. Khái niệm về Kĩ năng sống:
Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại ngày nay. Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, kĩ năng sống là những khả năng tâm lí – xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
Có quan niệm cho rằng kĩ năng sống là năng lực tâm lí – xã hội của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tícrh cực, giúp cho bản thân giải quyết có hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống.
Như vậy, kĩ năng sống là tập hợp những kĩ năng giúp con người làm chủ bản thân và ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lý bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Là những kĩ năng giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức, nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại.
Hay nói ngắn gọn Kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Nó có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
2.1.2. Phân loại kĩ năng sống:
Theo UNESCO, ta có thể phân loại kĩ năng sống như sau:
a. Dựa vào môi trường sống: Gồm có các nhóm sau:
* Kĩ năng sống tại trường học
* Kĩ năng sống tại gia đình
* Kĩ năng sống tại nơi làm việc
b. Dựa vào các lĩnh vực tâm lý, sức khoẻ: Dựa vào các lĩnh vực tâm lý, sức khoẻ, ta có thể phân kỹ năng sống thành 3 nhóm:
* Kĩ năng nhận thức: Gồm có Kĩ năng cơ bản và kĩ năng nâng cao.
– Kĩ năng cơ bản gồm: Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy, nhảy, v.v…
– Kĩ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kĩ năng cơ bản dưới một dạng thức lới hơn. Nó bao gồm: Các kĩ năng tư duy logic, tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi, xác định giá trị, v.v…
* Kĩ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lý, tự giám sát và tự điều chỉnh.
* Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác: Bao gồm kĩ năng giao tiếp; tính quyết đoán, kĩ năng thương thuyết/từ chối, lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của người khác.v.v…
Ở Tiểu học, đối với các lớp đầu cấp (lớp 1,2, 3), kĩ năng cơ bản được xem trọng, còn các lớp cuối cấp (lớp 4, 5) nâng dần cho các em về kĩ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kĩ năng sống sau đây:
+ Nhóm kĩ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống.
+ Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động – vui chơi, giải trí.
Như vậy, kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lý bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả… Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống.
2.1.3. Khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp (theo chương trình, kế hoạch dạy học). Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè, khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Nội dung của giáo dục ngoài giờ lên lớp rất phong phú và đa dạng thể hiện qua các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, lao động, nghiên cứu khoa học….chủ yếu thể hiện thông qua 3 hình thức cơ bản như: Tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt tập thể; dạy tích hợp trong các môn học; hoạt động giáo dục theo chủ điểm, tham quan, du lịch. nhờ đó các kiến thức tiếp thu ở trên lớp có cơ hội được bổ sung, áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.2.1. Thực trạng:
2.2.1.1. Về nhà trường:
Năm học ………, tôi được phân công chủ nhiêm và giảng dạy lớp 3A gồm 28 học sinh, trường có 15 lớp. Nhiều năm liền trường luôn đạt danh hiệu trường tiên tiến. Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc “Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh. Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Mỗi thầy cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh.
2.2.1.2.Về giáo viên:
– Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên làm mất sự hứng thú của học sinh.
2.2.1.3. Về học sinh:
– Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
– Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gỗ lẫn nhau.
– Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
– Phần lớn học sinh trong lớp chưa tự tin, nhút nhát khi trình bầy ý kiến của mình trước lớp, hay trước đông người.
– Các em không có các kĩ năng tự phục vụ, tự chăm sóc bản thân.
– Các em không có thói quen hợp tác với bạn.
– Một số học sinh lại quá hiếu động dễ bị quá kích không tự kiểm soát được hành động của bản thân dẫn đến gây lộn với bạn như: em Tú, Đạt, Nguyên, Hiếu,…..
2.2.1.4. Về phụ huynh:
Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ năng thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Đa số phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức.
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình còn nhiều hạn chế, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng:
– Học sinh chưa được chú trọng rèn các kĩ năng sống trong cuộc sống cũng như quá trình học tập và rèn luyện ở trường.
– Các em ít được tham gia các hoạt động tập thể, ít có cơ hội giao tiếp trước đám đông.
– Người lớn như: bố mẹ, ông bà,… luôn dàng phần chăm sóc các em, không cho các em tự chăm sóc bản thân như: vệ sinh cá nhân, chuẩn bị trang phụ, đồ dùng học tập,…hoặc làm hộ các em khi thấy các em làm chậm, làm không sạch, không ưng ý.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Giải pháp 1: Giáo dục nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kĩ năng sống.
Đầu năm học, tôi tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên đề Rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học, về thực trạng và giải pháp ở nhà trường trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh bậc Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]