SKKN Một số giải pháp giúp học sinh học tốt hơn về kiến thức hình tam giác, hình thang ở lớp 5

Giá:
50.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 5
Bộ sách:
Lượt xem: 1621
Lượt tải: 7
Số trang: 21
Tác giả: Lê Thị Thu Hồng
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 21
Tác giả: Lê Thị Thu Hồng
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp giúp học sinh học tốt hơn về kiến thức hình tam giác, hình thang ở lớp 5″ triển khai các biện pháp như sau: 

2.3.1. Phân tích nội dung, phương pháp dạy 2 loại hình
2.3.2. Giải pháp
Ở 2 bài dạy, hình tam giác và hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng. Bên cạnh đó, cần hỗ trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp giảng giải minh hoạ để tiết dạy đạt hiệu quả cao.
a. Hình tam giác
b. Hình thang

Mô tả sản phẩm

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH  HỌC TỐT HƠN

VỀ KIẾN THỨC HÌNH TAM GIÁC, HÌNH THANG Ở LỚP 5

  1. MỞ ĐẦU

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết,  mục đích của quá trình dạy học ở Tiểu học là nhằm cung cấp tới học sinh những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự nhiên và xã hội. Nhằm giúp học sinh từng bước hình thành về nhân cách, từ đó trang bị cho học sinh các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy học các môn và thực hiện theo định hướng yêu cầu giáo dục. Trong chín môn học, môn toán dóng vai trò quan trọng, nó cung cấp kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm việc khoa học. 

 Bên cạnh đó,  quá trình dạy học Toán ở Tiểu học cơ bản là cung cấp cho học sinh những cơ sở ban đầu về Toán, trong đó các bài toán có nội dung hình học được xem là năm nội dung chính. Đối với học sinh lớp 5, yêu cầu về các yếu tố hình học được nâng cao, các em cần tổng hợp được các kiến thức về  hình học từ các lớp dưới mới có thể tiếp thu được kiến thức tiếp theo.

Song trong thực tiễn giảng dạy  tại lớp 5B, tôi thấy các bài toán có nội dung hình học đa số học sinh còn lúng túng khi trình bày lời giải.  Hình thức trình bày bài giải chưa khoa  học. Xác định chưa đúng dạng toán dẫn đến giải sai hoặc nhầm lẫn cách giải. Vận dụng còn nhầm lẫn công thức tính chu vi, diện tích các hình đã học.

Với các lí do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, việc học toán và giải toán có nội dung hình học quan trọng và rất cần thiết. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên cần phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng.  

 Bên cạnh những thành công giúp học sinh nắm được cách nhận diện hình, tìm diện tích, chu vi thì cũng còn những hạn chế, các em chưa nắm rõ bản chất của đơn vị kiến thức, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực hành. Làm thế nào để các em có thể sử dụng kiến thức cơ bản một cách linh hoạt ở từng trường hợp cụ thể. Đó cũng là trăn trở của bản thân tôi khi dạy cho học sinh kiến thức về nội dung hình học.

Chính vì vậy, năm học này tôi  được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 5B, trong quá trình giảng dạy tôi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp học sinh  học các bài có nội dung hình học. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp giúp học sinh học tốt hơn về kiến thức hình tam giác, hình thang ở Lớp 5”.

 

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

  • Nhằm nâng cao chất lượng học sinh.
  • Giúp học sinh hình thành kỹ năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán.

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

  • Nghiên cứu cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
  • Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
  • Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng công thức
  • Thực nghiệm sư phạm

1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Qua áp dụng vào dạy học tôi thấy đã có hiệu quả tôt. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, tôi rút ra được một số kinh nghiệm mà giáo viên cần lưu ý khi dạy như sau:

+ Chỉ nên gợi mở cho học sinh tự tìm hướng giải bài tập mà  không áp đặt, rập khuôn theo trình tự cụ thể. Chỉ khi thật cần thiết hoặc học sinh không thể tìm ra lời giải nào hợp lí giáo viên mới phải tác động vào mà thôi.

+ Không nên ra bài tập quá khó hoặc không phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Bài vừa sức, phù hợp với khả năng của từng em, nhất là học sinh chậm tiến sẽ kích thích được sự hứng thú học tập ở các em hơn.

+ Giáo viên cần phải nghiên cứu thêm nhiều tài liệu, làm phong phú thêm bài tập, giúp học sinh mở rộng thêm sự hiểu biết của mình.

+ Giáo viên cần khuyến khích, động viên và khen ngợi học sinh kịp thời, kịp lúc ngay cả khi các em chỉ làm đúng được một phần nhỏ trong hoạt động học tập.

  1. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1.1.Cơ sở toán học

  1. Hình tam giác      

* Nhận diện hình tam giác.

– Tam giác ABC có :

+ Ba cạnh là: cạnh AB, cạnh AC, cạnh BC 

+ Ba đỉnh là: đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C 

+ Ba góc là: góc A, góc B, góc C

 +Đáy BC, đường cao AH vuông góc với BC

+ Dạng 1.Tam giác có 3 góc nhọn: 

 

+ Dạng 2.Tam giác có một góc tù và hai góc nhọn:

 

+ Dạng 3.Tam giác có 1 góc vuông và hai góc nhọn (Tam giác vuông)

Do 2 cạnh góc vuông vuông góc với nhau nên chúng đều có thể làm đường cao

 

  •  Hai tam giác nếu có chung đường cao (đường cao bằng nhau) và đáy bằng nhau (chung đáy) thì chúng có diện tích bằng nhau.

*Công thức tính diện tích hình tam giác:

Trong đó: S: Diện tích

                 a: Độ dài đáy

                 h: Chiều cao

  1. Hình thang

*Nhận diện hình thang.

– Có 2 cạnh đáy đối diện AB, CD song song với nhau– Có 2 cạnh bên AD, BC.– AH là đường cao.
– Nếu từ 1 điểm bất kỳ ở đáy bé ta hạ vuông góc xuống đáy lớn thì ta có đường cao của hình thang.– Nếu cạnh bên AD vuông góc với 2 đáy AB và CD thì hình thang này là hình thang vuông, AD là đường cao.

* Công thức tính diện tích hình thang:

Trong đó:

                   S    : Diện tích

                   a, b: Độ dài 2 đáy

                   h    : chiều cao

 

2.1.2.Phương pháp dạy và học môn Toán

Trong dạy học nói chung và dạy học toán ở tiểu học nói riêng, người giáo viên cần phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong một tiết dạy , không được xem nhẹ một phương pháp nào. Mỗi phương pháp đều có mặt mạnh và hạn chế  riêng. Để tổ chức hoạt động dạy học có hiệu quả, giáo viên cần biết cách lựa chọn, sử dụng ưu thế của từng phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng bài học. 

Qua quá trình giảng dạy cũng như dự giờ thăm lớp. Tôi thấy, để giảng dạy tốt các yếu tố hình học thì nội dung thể hiện  phải có sự hỗ trợ của các phương tiện trực quan như: hình vẽ, sơ đồ, đồ vật.  Nhằm giúp học sinh tri giác các biểu tượng hoạt động trực tiếp với đồ dùng trực quan,  làm cơ sở để dạy học chuyển từ trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng của học sinh để phù hợp với nội dung bài học.

Chính vì thế, trong dạy học Toán  có nội dung hình học thì phương pháp trực quan luôn được sử dụng. Ở 2 bài dạy, hình tam giác và hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng. Bên cạnh đó, cần  hỗ trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp giảng giải minh hoạ để tiết dạy đạt hiệu quả cao.

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

2.2.1.Về sách giáo khoa

  1. Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88.

Tiết 85: Hình tam giác

Tiết 86: Diện tích hình tam giác

Tiết 87+88: Luyện tập thực hành

  1. Hình thang: Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93

Tiết 90: Hình thang

Tiết 91: Diện tích hình thang

Tiết 92+93: Thực hành luyện tập

Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể.

2.2.2.Về học sinh 

Bên cạnh đó, đặc điểm tâm lí lứa tuổi của các em chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, cho các em luyện tập ngay thì các em làm được bài nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt  những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm. 

Mặt khác, khi giải các bài tập mới, các em thường lao vào giải bằng cách tái hiện một cách máy móc, khi hỏi về lí lẽ các em không giải thíc được. Đa số còn lúng túng khi trình bày bài giải, diễn đạt lủng củng, nhiều chỗ lẫn lộn. Hình thức trình bày chưa khoa học, chưa đạt yêu cầu. Xác định chưa đúng dạng toán. Vận dụng còn nhầm lẫn công thức tính chu vi, diện tíc của các hình đã học.

Ví dụ: Sau khi các em học xong bài Diện tích hình tam giác, cho các em làm bài trong sách giáo khoa (làm đề kiểm tra luôn)

Đề kiểm tra

Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có:

a, Độ dài đáy là 9cm, chiều cao là 7 cm

b, Độ dài đáy là 6.4 dm, chiều cao là 1,2 dm

c, Độ dài đáy là 10 m, chiều cao là 18 cm

Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam giác dưới đây :

 

Biểu điểm chấm :

            Bài 1: 6 điểm (mỗi câu 2 điểm) 

Bài 2: 4 điểm. Ở tam giác 1: 1 điểm

                              Ở tam giác 2: 2 điểm

    Ở tam giác 3: 1 điểm

Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại lớp như sau :

Nhận xét Bài 1 Bài 2
  Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c
HTT 2 3 2 3 4 2
HT 25 25 26 24 22 27
CHT 3 2 2 3 4 1

Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Lớp tôi chủ nhiệm với sĩ số là 30 em thì đa số các em vận dụng công thức và lý thuyết đã học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a, câu b của bài 1 và câu a bài 2. Còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 các em ít đúng và còn nhiều em chưa tìm được các làm.

2.2.3.Về giáo viên

Quyết định chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc các bài trong sách giáo khoa, ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công thức để học sinh nắm được và giải toán. Vì vậy, trong qúa trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh tiếp thu chậm thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng công thức để xác định những yếu tố trong công thức đó.

Ví dụ : Hình tam giác: Hình thành và vận dụng công thức để tính diện tích chứ chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 5.
5
Toán học
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)