SKKN Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn

Giá:
50.000 đ
Môn: Toán
Lớp: 2
Bộ sách:
Lượt xem: 934
Lượt tải: 13
Số trang: 24
Tác giả: Trần Thị Thanh Mai
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Văn Cừ
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 24
Tác giả: Trần Thị Thanh Mai
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Văn Cừ
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

2.3.1. Giải pháp 1: Giúp học sinh hiểu đề của bài toán giải.
2.3.2. Giải pháp 2: Giúp các học sinh nắm được các bước cần thiết của quá trình giải toán.
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Bước 2: Lập kế hoạch giải.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.
Bước 4: Kiểm tra lời giải và cách giải.

Mô tả sản phẩm

  1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài

Để tiến hành được công cuộc Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước cần phải có lực lượng lao động đủ trình độ, năng động, sáng tạo do đó mục tiêu đào tạo cũng được thay đổi, hơn nữa thực trạng dạy và học ở nước ta cũng nhiều hạn chế do thời gian chiến tranh kéo dài, nền kinh tế kém phát triển, chương trình sách giáo khoa không thay đổi trong suốt nhiều năm, kết quả đào tạo là lớp người thiếu kiến thức, vận dụng thực tế kém, nhìn ra các nước trên thế giới, chúng ta bị tụt hậu rất xa về nội dung và phương pháp dạy học, từ những lý do trên mà Bộ Giáo dục – Đào tạo nước ta thấy cần thiết phải thay đổi nội dung chương trình cũng như phương pháp dạy học.

 Trải qua những năm thực hiện sách giáo khoa chương trình 2000, các giáo viên tiểu học đã làm quen với nội dung và phương  pháp dạy học theo tinh thần đổi mới. Chất lượng dạy học đã từng bước phát triển và tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Là giáo viên tiểu học trực tiếp đứng lớp tôi thấy cần thiết phải nắm bắt những điểm mới đó để làm tốt công tác giảng  dạy của mình. Một trong các mục tiêu của môn Toán bậc Tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường và giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, phát triển khả năng suy luận, khả năng diễn đạt. Biết cách giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú trong học toán cho học sinh. Thông qua thực tế nhiều hình nhiều vẽ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống, và có điều kiện rèn luyện khả năng áp dụng kiến thức toán học và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống. Việc giải toán còn đòi hỏi học sinh biết tự mình xem xét vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình kiểm tra lại kết quả…, đó chính là một cách để các em rèn luyện đức kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo.

Môn toán tiểu học góp  phần bước đầu hình thành phương pháp học toán, làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Phần giải toán có lời văn giúp cho học sinh lớp nói chung (lớp 2 nói riêng) có khả năng lập luận, phân tích bài  toán, trình bày bài  toán khoa học. Các em làm quen với các bài toán vận dụng trong thực tế cuộc sống. Việc giải toán giúp các em củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các kiến thức về số học, Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học đã được học. Hơn nữa phần lớn các biểu tượng, khái niệm, qui tắc, tính chất toán học  đều được học sinh tiếp thu qua con đường giải toán, chứ không phải con đường lí luận.

Tuy nhiên trong thực tế nhiều học sinh chưa nắm vững cách giải toán, còn nhầm các dạng toán. Khi giải còn sai về lời giải, nhầm tên đơn vị của bài toán, học sinh ngại làm toán giải …Để học sinh ham học toán nhất là giải các bài toán để nâng cao chất lượng môn Toán bản thân tôi thấy cần phải có những giải pháp giúp học sinh giải toán.

 

Trong suốt quá trình dạy học, tôi luôn trăn trở, suy ngẫm, nghiên cứu để tìm ra cách dạy học thích hợp sao cho tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên đạt hiệu quả cao, để rồi giáo viên sẽ là người “ Thắp sáng lên những ngọn lửa” trong mỗi học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn ”. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong dạy học toán nói chung và các em học sinh các lớp đầu cấp nói riêng.

1.2. Mục đích nghiên cứu

  – Tìm hiểu một số vắn đề lý luận đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học.

– Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phần giải toán có lời văn lớp 2.

– Tìm hiểu thực trạng việc triển khai phần giải toán có lời văn lớp 2C trường Tiểu học Quảng Thành, Thành phố Thanh Hóa.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

– Một số Giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 2C trường Tiểu học Quảng Thành giải toán có lời văn

1.4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

– Phương pháp khảo sát, điều tra thực tiễn.

 

  1. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận:

Một trong những mục tiêu môn toán bậc Tiểu học là hình thành cho học sinh kĩ năng giải bài toán có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Dưới sự hướng dẫn của GV học sinh tự tìm ra cách giải quyết vấn đề kích thích học sinh tìm tòi sáng tạo, có khả năng suy luận giao tiếp kích thích tính tự giác và hợp tác. Hoạt động giải toán luôn là hoạt động trí tuệ, sáng tạo vì rất hấp dẫn với nhiều học sinh và thầy cô giáo.

Với mong muốn sao cho giờ học Toán diễn ra nhẹ nhàng và mỗi học sinh phát huy được hết năng lực học tập của mình, cùng với suy nghĩ dạy học môn Toán ở lớp 2 không chỉ trang bị cho học sinh vốn tri thức toán học trong chương trình mà còn giúp học sinh nắm được chìa khoá để đi tới nhận thức, rèn luyện con người và dạy học sinh biết cách học (phương pháp học) toán.

Học sinh Tiểu học hiếu động, ham hiểu biết. Các em thích được tự tìm hiểu khám phá hơn là phải chấp nhận sự thông báo hay áp đặt. Học sinh Tiểu học không thể ngồi im lặng thụ động nghe giảng bài. Các em muốn và đủ  khả năng tự học, tiếp thu bài thực hiện các hoạt động học do giáo viên thiết kế. Ở lứa tuổi Tiểu học chú ý chủ định của các em còn yếu, trí nhớ của các em mang tính trực quan hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lô gíc. Trí nhớ của các em chịu sự chi phối nhiều của đời sống nhanh nhớ nhưng cũng chóng quên.

          * Nội dung chưong trình toán 2 gồm: 

– Số học.

– Đại lượng và đo đại lượng. 

– Các yếu tố hình học.

– Giải toán có lời văn.

         *Nội dung chủ yếu của dạy học giải toán ở lớp 2 bao gồm

– Biết giải và trình bày bài giải một số bài toán đơn về cộng trừ trong đó có các bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị.

– Biết giải và trình bày bài giải một số bài toán đơn về nhân chia.

          Tôi đã đề ra và thực hiện các Giải pháp cụ thể sau:

– Dạy khái niệm chắc chắn và khắc sâu cho học sinh dễ hiểu, giúp học sinh hiểu được bài toán và biết cách giải.

– Giúp học sinh củng cố nắm vững cách giải bài toán, trình bày bài giải

2.2. Thực trạng

   2.2.1. Thuận lợi:

  1. Đối với giáo viên:

Do có sự đổi mới về nội dung, cách sắp xếp kiến thức chương trình sách giáo khoa toán nên giáo viên dễ xây dựng các hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu.

Nội dung các bài toán được cập nhật hoá phù hợp với thực tiễn nên giáo viên cũng dễ chuyển tải đến học sinh.

Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên đạt được mục tiêu giảng dạy của mình.

  1. Đối với học sinh:

Ngay từ chương trình toán lớp 1 học sinh đã được rèn các kỹ năng tìm hiểu đề toán, tìm cách giải và giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. Vì vậy nên sang lớp 2 các em không còn lúng túng khi thực hiện giải một bài toán có lời văn.

Do đặc điểm của học sinh đầu cấp nhanh nhớ nhưng chóng quên nên khi tập trung vào một dạng thì các em dễ khắc sâu và rèn được kỹ năng tính toán.

Các bài toán có lời văn ở lớp 2 thường thể hiện một cách tường minh, các tình huống trong đề gần gũi với học sinh. Vì vậy với vốn ngôn ngữ còn ít của mình các em có thể đọc và hiểu đề một cách dễ dàng.

Đặc biệt với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm hiện nay giúp các em có điều kiện hoạt động và chủ động nắm kiến thức.

Thời lượng dành cho luyện tập thực hành nhiều nên các em được tham gia giải quyết nhiều tình huống khác nhau và bộc lộ khả năng của mình.

Các bài toán được trình bày với nhiều hình thức khác nhau, giúp các em hứng thú học tập, phát huy được tính sáng tạo của mình.

    2.2.2. Khó khăn

  1. Đối với giáo viên:

– Khi dạỵ học toán, một số giáo viên hay lo sợ học sinh không tiếp thu được nên hay nói nhiều, làm mẫu nhiều, không để học sinh chủ động tìm hiểu, khám phá lấy kiến thức. 

– Khi học sinh thực hành làm bài tập, các em làm đúng kết quả nhưng sai cách trình bày, giáo viên không sửa chi tiết cụ thể cho các em.

Chẳng hạn bài 3 tiết 97.

Mỗi can đựng được 3 lít dầu. Hỏi có 5 can như thế thì đựng bao nhiêu lít dầu?

Học sinh trình bày:

Giải:

Số l dầu đựng trong 5 can là:

   3 x 5 = 15 (lít)

Đáp số: 15 lít dầu

– Nhiều giáo viên có thói quen không cho học sinh tìm hiểu kĩ đề bài trước khi giải toán. 

– Các bài toán giải bằng một phép tính nhân hoặc chia, chưa khái quát thành dạng cơ bản ở các tiết hình thành bảng nhân, các bài toán có lời văn thường không có hình vẽ cụ thể nên giáo viên khó hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.

Ví dụ: Khi dạy tiết 96 bài “Bảng nhân 3” có bài 2 “Mỗi nhóm có 3 học sinh, có 10 nhóm như vậy. Hỏi có tất cả bao nhiêu học sinh?”.

Giáo viên khó hiển thị cho học sinh của 10 nhóm, trong khi ở các tiết luyện tập, các bài toán thường được thể hiện bằng hình vẽ cụ thể.  

Ví dụ: Tiết 97 bài 4.

Mỗi túi có 3kg gạo. Hỏi 8 túi như thế có bao nhiêu kg gạo?

 

                                                                           
           

                                                                         

                                                                                

 

Bài giải

Số gạo đựng trong 8 túi là:

3 x 8 = 24 (kg)

Đáp số: 24 kg

 

– Với nội dung  sách giáo khoa mới đòi hỏi phải sử dụng nhiều đồ dùng trực quan. Song vì năng lực của một số giáo viên còn hạn chế nên vẫn ít sử dụng đồ dùng trực quan.

  1. Đối với học sinh:

Bên cạnh những thuận lợi nói trên học sinh vẫn gặp một số khó khăn khi học phần này.

* Về tìm hiểu đề:

Như chúng ta đã biết, muốn giải được bài toán có lời văn học sinh phải đọc kĩ đề bài, hiểu được cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, song do trình độ ngôn ngữ của các em còn kém, một số học sinh lúng túng khi tìm hiểu đề.

Mặt khác nội dung các bài toán thường nêu lên một tình huống quen thuộc, gần gũi với học sinh. Trong đó các dữ kiện thường là các đại  lượng (danh số), khi tìm hiểu đề các em thường bị phân tán vào nội dung cụ thể của đại lượng hơn là các số cần thiết cho việc diễn tả điều kiện của các bài toán theo yêu cầu của đề.

Ví dụ ở bài 3, tiết 45 “ Một lớp học có 35 học sinh, trong đó có 20 học sinh trai. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh gái?”.

Hoặc bài 4, tiết 64: “Một cửa hàng đồ chơi, có 84 ô tô và máy bay, trong đó có 45 ô tô. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu máy bay?”.

Đặc điểm tư duy lứa tuổi của các em là tư duy cụ thể nên tiếp xúc với các bài giải bằng một phép tính nhân hoặc chia thường gặp khó khăn trong suy luận.

 

* Về phương pháp giải một bài toán:

Bên cạnh một số khó khăn khi tìm hiểu đề, các em còn gặp một số khó khăn trong quá trình giải.

Nắm vững nội dung nhất là các yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu tiên nhưng chưa đủ, nếu học sinh chưa có hứng thú và quyết tâm giải nó. Để giải đúng bài toán còn đòi hỏi các em tìm ra phương pháp giải là một hoạt động tư duy hết sức phức tạp, vừa đòi hỏi kinh nghiệm thực hành, sự linh hoạt sáng tạo. Song ở lứa tuổi các em thường có sự nhầm lẫn yếu tố không thuộc bản chất. Các em thường nhầm lẫn phương pháp giải giữa dạng này và dạng khác.

Ví dụ bài 3, tiết 40

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 học tốt môn Giáo dục thể chất
2
GDTC
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)