SKKN Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại trường THPT

Giá:
100.000 đ
Môn: Công Đoàn
Lớp: THPT
Bộ sách:
Lượt xem: 2874
Lượt tải: 121
Số trang: 51
Tác giả: Đặng Thị My
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THPT Nam Đàn 2
Năm viết: 2021-2022
Số trang: 51
Tác giả: Đặng Thị My
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: THPT Nam Đàn 2
Năm viết: 2021-2022

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại trường THPT triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Giải pháp 1: Phối hợp với CUCB và BGH nhà trường
Giải pháp 2: Phối hợp hoạt động trong chuyên môn
Giải pháp 3: Phát huy nội lực của BCHCĐ trong việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, tổ chức các hoạt động trọng tâm của Công đoàn đảm bảo bình đẳng giới trong CBNGNLĐ
Giải pháp 4: Phối hợp với Đoàn thanh niên để đảm bảo tỉ lệ nam nữ trong việc tổ chức các sân chơi cho học sinh
Giải pháp 5: Phối hợp với Y tế trường học trong việc chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho CBNGNLĐ và các em học sinh
Giải pháp 6: Phối hợp với lực lượng giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức giáo dục kiến thức bình đẳng giới và thực hiện bình đẳng giới trong học tập, lao động, văn nghệ, thể dục thể thao cho các em học sinh
Giải pháp 7 : Phối hợp với giáo viên bộ môn trong giáo dục giới tính, tình yêu tuổi học trò, sức khỏe sinh sản vị thành niên, các kĩ năng cơ bản để bảo vệ bản thân đối với các em học sinh
Giải pháp 8: Xây dựng mối gắn kết giữa CBNGNLĐ với các đơn vị tổ chức ngoài nhà trường, phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc tuyên truyền và thực hiện bình đẳng giới

Mô tả sản phẩm

PHẦN I:  ĐẶT VẤN ĐỀ 

  1. Lí do chọn đề tài. 

Theo UNDP (2006), vấn đề giới cần phải được quan tâm trong các chiến lược phát triển của mỗi quốc gia để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng hướng đến những mục tiêu phát triển xã hội. Do đó, quan tâm nghiên cứu vấn đề giới là công việc cần thiết trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước.  

Bình đẳng giới là một vấn đề được mọi quốc gia đặc biệt quan tâm. Riêng tại Việt Nam, Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Qua đó, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia bình đẳng giới. Một trong những nội dung trọng tâm của công tác bình đẳng giới giai đoạn hiện nay là thực hiện mục tiêu về giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi mặt trận. 

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại không ít thách thức về định kiến giới trong xã hội hiện nay, việc thực hiện giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo, dẫn đến nhiều tác động bất lợi trong phân công lao động giữa nam và nữ cũng như chưa phát huy hết được mọi tiềm năng của cả hai giới. 

Trường THPT Nam Đàn 2 với 56 năm bề dày lịch sử là địa chỉ đỏ, là trung tâm văn hóa và chính trị của vùng, là nơi khởi đầu nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ, từ đây bao thế hệ học trò đã trưởng thành và đóng góp công sức to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Toàn trường có 78 cán bộ giáo viên, trong đó có 50 đoàn viên nữ chiếm tỉ lệ 64,10% và 1253 em học sinh, trong đó nữ 650 em chiếm tỉ lệ 51,87%. Nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ của giáo dục bình đẳng giới trong trường học, trong những năm qua Ban nữ công đã tích cực phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường lồng ghép, triển khai kế hoạch hành động bằng những việc làm cụ thể nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường  thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục về phẩm chất, đạo đức con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời đại công nghệ số theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo, khoa học; có lối sống văn hoá và lòng nhân hậu. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của nữ cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam; phát huy thế mạnh của nam giới, gắn kết yêu thương, chia sẻ và sẵn sàng hỗ trợ chị em trong mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. 

Trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai hành động, với tư cách là Ủy viên BCHCĐ, trưởng BNC tôi  luôn bám sát  đường lối chủ trương của các cấp quản lí, phối hợp với các tổ chức và nắm rõ tính chất đặc thù của trường THPT Nam Đàn 2. Từ thực tiễn cho thấy trong những năm gần đây cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đã thực sự chuyển biến từ nhận thức về  bình đẳng giới thành hành động cụ thể trên mọi mặt trận hoạt động của nhà trường và có hiệu quả. Bởi vậy, tôi mạnh dạn trao đổi: “Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban  nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2  

Với mục đích nâng cao nhận thức về mối liên hệ giữa những vấn đề giới và lao động – việc làm; chỉ ra tầm quan trọng của việc đưa nội dung bình đẳng giới vào giáo dục – đào tạo, đây là cơ hội để bản thân nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo và đưa ra những giải pháp. Trước mắt là  đưa ra những kiến nghị lồng ghép nội dung giáo dục bình đẳng giới bằng những việc làm cụ thể trong quá trình thực hiện giáo dục tại đơn vị, góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục.  

Đồng thời mong muốn được trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trường học, góp phần làm cho hoạt động nữ công không ngừng  đổi mới, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả. Trong đề tài này tôi mạnh dạn nêu lên một số giải pháp mà chúng tôi đã áp dụng giáo dục bình đẳng giới lồng ghép trong các hoạt động của nhà trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Coi đây là kinh nghiệm thực tế, rất mong được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp và các em học sinh. 

  1. Mục đích nghiên cứu. 
  • Nâng cao hiệu quả công tác lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo góp phần đạt được các mục tiêu về giáo dục  bình đẳng giới trong giáo dục.  
  • Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới  tại Trường THPT Nam Đàn 2. 
  • Chia sẻ một số kinh nghiệm về giáo dục bình đẳng giới qua một số việc làm cụ thể với mong muốn được trao đổi với bạn bè đồng nghiệp đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trường học .  

III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 

  • Nghiên cứu lý luận về giới, bình đẳng giới và công tác lồng ghép giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.  
  • Nghiên cứu và tổng kết một số giải pháp giáo dục bình đẳng giới  tại trường THPT Nam Đàn 2.  

IV. Phương pháp nghiên cứu 

Trong đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn; Khảo sát thực tế; Thu thập thông tin; Phân tích dữ liệu; So sánh; Tổng hợp..vv.. 

V. Điểm mới của đề tài 

      Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở  vận dụng sáng tạo các văn bản chỉ đạo của cấp trên và đặc biệt phù hợp với thực tiễn nhà trường nên đã  mang lại những đóng góp đáng kể trong việc giáo dục bình đẳng giới tại trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua. 

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 

  1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 
  2. Cơ sở lí luận 

Luật Bình đẳng giới có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam. Ngày 03/3/2021, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi việc lồng ghép giới vào các lĩnh vực phải thực sự đạt được hiệu quả, thúc đẩy việc đạt được công bằng trong sự phát triển xã hội, tức là tạo cơ hội như nhau cho tất cả mọi người, nam cũng như nữ để họ có thể phát triển hài hoà, đúng hướng, đúng mục đích, hướng tới xã hội công bằng dân chủ và văn minh. 

1.1. Các khái niệm cơ bản 

Để  thực hiện công tác lồng ghép giới và giáo dục bình đẳng giới đạt được hiệu quả, cần phải hiểu các khái niệm: 

Giới tính và giới là hai thuật ngữ đã trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều người vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái niệm này hoặc cho rằng cả hai không có gì khác biệt hoặc chỉ muốn nói đến hai nhóm người: phụ nữ và nam giới. Sự không rõ ràng này thường dẫn đến những quan niệm không đúng về sự khác biệt giới dẫn đến bỏ qua sự đa dạng của vấn đề giới trong xã hội. Do đó, có một sự phân biệt tách bạch giữa hai khái niệm này là cần thiết, đặc biệt với những người làm công tác phát triển. 

Theo SEAGEP (2001), giới và giới tính được định nghĩa như sau: 

Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thông qua quá trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy giới có thể thay đổi được. 

Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ không thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam và nữ về mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai, sinh nở và sự khác biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính. 

Khác với vấn đề giới tính vốn chỉ đề cập tới sự khác biệt sinh học giữa nam giới và phụ nữ, khái niệm giới đề cập đến những khác biệt về mặt xã hội do các nhóm xã hội con người tạo ra. Những quan niệm về giới luôn nảy sinh từ tính chất của các quan hệ xã hội và của những hình thái tổ chức xã hội khác nhau (Nguyễn Đức Truyến và Nguyễn Thị Nguyệt Minh, 2000). Bản chất xã hội của giới được thể hiện rõ trong sự khác nhau giữa các đặc tính và các hoạt động được coi là của nam giới và nữ giới khi thực hiện so sánh trong các nền văn hoá, giữa các tầng lớp xã hội và các nhóm dân tộc trong cùng một nền văn hoá, hoặc thay đổi theo thời gian (Nguyễn Thị Nghĩa và Bùi Thị An, 2002). 

Như vậy, giới là một khái niệm bao hàm một nội dung khá đa dạng thể hiện sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, quan niệm, sự phân công lao động, sức khỏe. Vai trò của cả nam và nữ là khác nhau nên cả hai có những vị trí xã hội không giống nhau. Tuy nhiên, không thể dựa vào những khác biệt này để tạo sự phân biệt đối xử không bình đẳng về giới mà những khác biệt giữa phụ nữ và nam giới phải được công nhận và đánh giá một cách bình đẳng. Vai trò, vị thế và quyền lợi pháp lý của phụ nữ phải được tôn trọng và bảo đảm. 

Với những khác biệt về giới, trong công tác phát triển cần có sự quan tâm hướng đến phụ nữ để đảm bảo các chính sách phát triển đáp ứng được những nhu cầu cụ thể của cả phụ nữ và nam giới, đảm bảo sự tham gia và hưởng lợi bình đẳng của cả phụ nữ và nam giới 

Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và cùng: 

  • Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện vọng của mình. 
  • Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội và thành quả phát triển. 
  • Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 

Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình( Trích luật bình đẳng giới, năm 2006). 

Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 

Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. Cụ thể là nhận thức hoặc hình ảnh, đặc điểm bị nhìn nhận sai lệch có thể mang tính tích cực (tạo nên những đặc tính có giá trị) hoặc tiêu cực (tạo nên những đặc tính kém giá trị hoặc gây phản cảm). 

Góc nhìn giới hoặc lăng kính giới là việc nhìn nhận các sự việc, vấn đề khác nhau có tính đến những khía cạnh về giới.

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào bài giảng Địa lí 11 Khu vực Đông Nam Á (Bộ sách Kết nối tri thức)
11
Địa Lí
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)