SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt lớp 5

Giá:
50.000 đ
Môn: Chủ nhiệm
Lớp: 5
Bộ sách:
Lượt xem: 589
Lượt tải: 9
Số trang: 23
Tác giả: Trần Thị Hồng Dung
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Tiểu học Ea Bông
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 23
Tác giả: Trần Thị Hồng Dung
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ giáo dục
Đơn vị công tác: Tiểu học Ea Bông
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt lớp 5 triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

– Tìm hiểu thông tin về học sinh
– Xây dựng mối quan hệ thầy – trò
– Xây dựng mối quan hệ bạn bè
– Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh
– Tạo điều kiện tốt nhất để các em được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi, sự hỗ trợ của các mạnh thường quân

Mô tả sản phẩm

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.  Lí do chọn đề tài
Trên khắp đất nước Việt Nam, mỗi dân tộc đều gắn liền với một bản sắc văn hoá và chính bản sắc văn hoá này đã tạo nên một nét riêng biệt của mỗi vùng, miền. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, trong đó đồng bào dân tộc Ê Đê chiếm 30% dân số của tỉnh với nhiều nét đẹp văn hóa vẫn được bảo tồn và phát huy như Văn hóa cồng chiêng, ngày 25 – 11 – 2005 đã được  tổ chức UNESCO công nhận  “Không gian Văn hóa cồng chiêng là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại”; Văn hóa lễ hội: Lễ cúng bến nước, lễ cúng vào nhà mới, lễ cúng trưởng thành, lễ cúng sức khỏe, lễ cầu mưa,… Đồng bào Êđê rất tự hào về các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình.
Bên cạnh những giá trị văn hóa tốt đẹp đó, ở vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí còn thấp, kinh tế chậm phát triển các hiện tượng mê tín dị đoan, các tập quán hủ tục vẫn còn tồn tại như tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết. Tình trang này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả rất lớn đối với cá nhân, gia đình và xã hội. Tảo hôn thì vợ, chồng chưa phát triển đầy đủ về cả sinh lý và tâm lý, chưa đủ khả năng để chăm sóc con phát triển một cách bình thường, khỏe mạnh, toàn diện, do đó những đứa con đó lớn lên sẽ rất khó khăn về nhiều mặt như sức khỏe, học hành… Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống sẽ sinh ra những đứa con kém phát triển về trí tuệ, khả năng học tập kém, không có khả năng tiếp thu như những đứa trẻ bình thường.
Dân tộc Ê đê cũng như một số dân tộc ít người khác thường định cư ở miền núi, chịu nhiều bất lợi về kinh tế, xã hội, tỉ lệ hộ nghèo và mù chữ cao. Trường Tiểu học Ea Bông nằm trên địa bàn Buôn Riăng, Buôn Knul và thôn 10/3 thuộc xã Ea Bông, đây là một xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn của huyện Krông Ana. Trong đó có hai buôn là Buôn Riăng và Buôn Knul có dân tộc Ê đê sinh sống. Nhân dân ở đây chủ yếu là làm nông nghiệp và làm thuê. Mức thu nhập bình quân của hộ gia đình thấp. Đời sống kinh tế người dân không đảm bảo nên việc chăm lo học hành cho con cái gặp rất nhiều khó khăn.
Một số đứa trẻ được sinh ra ở đây cũng có nhiều điểm đặc biệt: Cơ thể phát triển chậm so với lứa tuổi, kéo theo tâm sinh lí của các em cũng chậm phát triển. Các em không được nhanh nhẹn, hoạt bát về ngôn ngữ cũng như các hoạt động. Đối tượng thứ nhất là học sinh thuộc gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn: Những em này hay nghỉ học để phụ giúp bố mẹ, nên việc tiếp thu bài trên lớp bị gián đoạn. Dẫn đến các em tiếp thu bài chậm, kết quả học tập giảm sút. Các em thấy tự ti khi đến lớp, các em không muốn học và thường gây mất trật tự trong các giờ học. Đối tượng thứ hai là học sinh thiếu sự quan tâm, giáo dục của bố mẹ. Bố hoặc mẹ mất hay bố mẹ đi làm ăn xa, các em phải ở nhà với ông bà, không có người đôn đốc việc học hành nên các em thiếu sự định hướng trong học tập và cuộc sống. Trong khi đó, độ tuổi của các em đang bước vào giai đoạn đầu của tuổi dậy thì, có nhiều sự biến đổi về tâm sinh lí. Các em cần có người bố hoặc mẹ hướng dẫn, giúp đỡ để các em có những bước phát triển đúng đắn nhất về mặt xã hội, tinh thần cũng như thể chất.
Vốn kĩ năng sống của các em còn rất nhiều hạn chế, các em chưa có động lực học tập tích cực. Xuất phát từ thực tế đó, tôi luôn trăn trở làm sao để dạy dỗ và giáo dục các em để trở thành người hữu ích cho gia đình, xã hội. Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải làm tốt công tác chủ nhiệm, xứng đáng với hình ảnh đẹp mà xã hội cũng như Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý vì nó tạo ra những con người sáng tạo”. Đó chính là lí do tôi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt lớp 5.”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài là tìm ra biện pháp, giải pháp nâng cao công tác chủ nhiệm đối với học sinh dân tộc thiểu số cá biệt; xây dựng tốt mối quan hệ giáo dục giữa nhà trường, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các đoàn thể, địa phương. Với mong muốn nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho các em. Giáo viên tự rèn luyện tinh thần năng động, say mê, sáng tạo, cố gắng học tập và có thể lựa chọn phương pháp chủ nhiệm lớp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tự hoàn thiện bản thân mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
Nhiệm vụ của đề tài là đề xuất một số kinh nghiệm giáo dục học sinh lớp 5 cá biệt hổ trợ cho công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh lớp 5 dân tộc thiểu số.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giúp nâng cao công tác chủ nhiệm trong giáo dục học sinh cá biệt lớp 5.
4. Giới hạn của đề tài
Giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh lớp 5C, các đoàn thể trong trường Tiểu học Ea Bông, ở địa phương.
Đề tài có thể áp dụng cho học sinh lơp 5 có học sinh cá biệt trong trường và trên những địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm.
– Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục, các công văn chỉ thị của Bộ Giáo dục của Sở Giáo dục và của Phòng Giáo dục.
– Chính sách phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số.
b) Phương pháp trải nghiệm thực tế.
– Đi tìm hiểu thực tế các hoàn cảnh gia đình học sinh trên địa bàn.
– Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, lãnh đạo về các kĩ năng sư phạm, các phương pháp giáo dục đối với học sinh lớp 5.
– Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học, chủ nhiệm lớp.
c)  Phương pháp điều tra, thống kê, so sánh.
d) Phương pháp quan sát hoạt động thực tiễn.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách dân tộc. Trong Hiến pháp, cũng như các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng đều khẳng định chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, trong đó, chính sách về giáo dục và đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009), Luật Phổ cập giáo dục tiểu học năm 1991, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 đều có các quy định để đảm bảo quyền được giáo dục của đồng bào các dân tộc thiểu số. Quy định việc tạo điều kiện cho người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình bên cạnh việc sử dụng tiếng Việt. Tạo điều kiện cho học sinh dân tộc thiểu số được hưởng chính sách ưu đãi.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số không chỉ thể hiện qua các Nghị định, chương trình, dự án, mà còn bằng chiến lược cơ bản lâu dài, như chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2013, nhằm tạo động lực phát triển mạnh mẽ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Như vậy, vai trò của người giáo viên được đặt lên hàng đầu trong chiến lược giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số trong những năm tới. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của một giáo viên trong điều 34 theo Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 về điều lệ trường Tiểu học thì giáo viên đồng thời phải thực hiện tốt công tác chủ nhiệm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009. Trong khi đó giáo viên còn thực hiện tốt việc đánh giá  học sính theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016.
Do đó không thể phủ nhận vai trò của người giáo viên chủ nhiệm. Để thực hiện tốt vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp, trước tiên người giáo viên phải xác định đúng vị trí, nhiệm vụ, biết tổ chức giáo dục, phải là người thực hiện tốt những nhiệm vụ của một thầy cô giáo, phải nắm được đường lối quan điểm lí luận giáo dục đồng thời người giáo viên chủ nhiệm phải tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội.
Năm học ……….., tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5C với 100% học sinh dân tộc Ê đê, trong đó có một số học sinh quá tuổi hay nghỉ học; tiếp thu bài chậm; chưa tích cực tham gia các hoạt động học tập, giáo dục; gây mất trật tự trong các giờ học. Vấn đề đặt ra cho tôi bây giờ là phải tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp giúp những học sinh này có động cơ học tập, hứng thú trong các hoạt động giáo dục và phấn đấu rèn luyện để hoàn thành nhiệm vụ của người học sinh.
2. Thực trạng
Mặc dù Đảng, Nhà nước đã quan tâm ban hành nhiều chính sách đối với giáo dục, đào tạo vùng dân tộc thiểu số, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thể giải quyết được hết những khó khăn của địa phương. Mạng lưới trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vùng dân tộc thiểu số đã được tăng cường đầu tư, cải thiện rất nhiều so với trước. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt là ở các trường chuyên biệt vùng dân tộc thiểu số vẫn còn thiếu nhiều phòng học, năng lực một bộ phận giáo viên còn hạn chế, đời sống còn khó khăn nên chưa yên tâm công tác.
Đội ngũ giáo viên trong trường chưa đồng đều, kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm còn lúng túng, chưa phát huy hết kĩ năng sư phạm, tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực của các em trong học tập chưa linh hoạt. Nên các em chưa ham thích học tập, còn ngại đến trường. Mặc dù giáo viên các lớp trước đã dùng nhiều biện pháp để động viên, khích lệ học sinh đi học chuyên cần; tổ chức một số hình thức dạy học tạo hứng thú trong học tập cho các em nhưng tình trạng học sinh không thích đi học, còn hay nghỉ học, nghịch phá trong một số tiết học vẫn tiếp tục diễn ra. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giáo dục đối với các em.
Tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5C; lớp có tổng số học sinh là 24 em, trong đó nữ: 14 em, dân tộc: 24 em; Con hộ nghèo: 14 em; cận nghèo: 02 em;  Khuyết tật: 03 em. Một số em chưa có ý thức tự học tập, tự rèn luyện tu dưỡng đạo đức; vốn kỹ năng sống còn hạn chế. Do thói quen nói tiếng mẹ đẻ, thiếu vốn từ vựng tiếng Việt nên khi diễn đạt bằng lời nói, câu văn còn chưa đúng ý, đúng câu. Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ các em phải đi làm để phát triển kinh tế gia đình nên các em thiếu sự quan tâm của cha mẹ trong việc giáo dục đạo đức, hành vi, lối sống. Một số học sinh chưa theo kịp yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng; chưa có động cơ học tập và do cha mẹ học sinh nhận thức hạn chế nên không nhắc nhở giúp đỡ các em học tập. Bên cạnh đó một số em thường nghỉ học vào dịp mùa màng theo cha mẹ đi nương rẫy hoặc ở nhà trông em để cha mẹ đi làm nên việc tiếp thu bài trên lớp gặp rất nhiều khó khăn.
Từ thực tế nắm bắt được tình hình của học sinh, tôi phân loại học sinh thành 3 nhóm: nhóm 1 là nhóm học sinh có ý thức học tập và rèn luyện tốt, gia đình quan tâm đến việc học của các em; nhóm 2 là nhóm học sinh hay nghỉ học, thường làm mất trật tự trong các giờ học, không có động lực học tập; nhóm 3 là nhóm các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ vì lí do đặc biêt. Nhóm 2 và nhóm 3 có chung đặc điểm là học lực yếu, tiếp thu bài chậm, đọc viết yếu và không tập trung trong giờ học, các em chưa tích cực tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện. Đây là 2 nhóm thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu để tìm ra các giải pháp giúp đỡ các em hoàn thành nhiệm vụ học tập và có kĩ năng sống tạo nền tảng cơ sở cho cấp học trên.

 

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số giải pháp giáo dục phẩm chất trách nhiệm đối với học sinh khối 6 ở trường THCS Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
6
Chủ nhiệm
4.5/5

4
Chủ nhiệm
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)