SKKN Một số phương pháp giải bài toán Quang hình lớp 9
- Mã tài liệu: BM9270 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 9 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 1758 |
Lượt tải: | 7 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Trần Thị Hương Lan |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Phú Đô |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Trần Thị Hương Lan |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Phú Đô |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một số phương pháp giải bài toán Quang hình lớp 9” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Nắm bắt được mức độ, lượng hóa mục tiêu của từng bài.
– Tùy từng bài toán quang hình để đưa ra các cách giải khác nhau mà đưa đến cùng một kết quả.
– Giáo viên phải sử dụng linh hoạt mọi biện pháp sư phạm đêû phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Đối với môn vật lý nói chung và nói riêng ở chương trình vật lý trung học cơ sở để cho học sinh không nhàm chán khi làm một bài tập vật lý, vì thế tùy từng bài giáo viên giảng dạy đưa ra cách giải bằng nhiều phương pháp khác nhau.
– Muốn đạt được kết quả trên đối với mỗi giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải biết vận dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Mô tả sản phẩm
- MỞ ĐẦU
I.1 Lí do chọn đề tài.
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo môn Vật lý ở trường trung học cơ sở (THCS), cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống và tương đối toàn diện.
Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng vận dụng các kiến thức Vật lý để giải thích những hiện tượng Vật lý đơn giản, những ứng dụng trong đời sống, kỹ năng quan sát.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội.Trong bối cảnh toàn ngành Giáo Dục và Đào Tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong họat động học tập mà phương pháp dạy học là cách thức họat động của giáo viên trong việc chỉ đạo,tổ chức họat động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
Yêu cầu đổi mới PPDH đối với môn Vật lý còn có một sắc thái riêng, phải huớng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua họat động thực nghiệm và cao hơn nữa, cho học sinh giải quyết một số vấn đề Vật lý trong thực tế.
Qua nhiều năm giảng dạy vật lý ở trường THCS đối với học sinh vấn đề học bài mới và giải, chữa các bài tập vật lý gặp không ít khó khăn vì học sinh thường không nắm vững lý thuyết, giờ luyện tập ít, chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức vật lý. Vì vậy các em giải bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và nhiều khi không giải được, có nhiều nguyên nhân:
– Lý thuyết chưa tốt.
– Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập vật lý.
– Chưa có những kỹ năng toán học cần thiết để giải bài tập vật lý.
– Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập và tìm ra từ câu hỏi điều kiện của bài toán, xem xét các hiện tượng vật lý nêu trong đề bài tập để từ đó nắm vững bản chất vật lý, tiếp theo là xác định mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.đĐó là lí do tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp giải bài toán quang hình lớp 9”
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu việc làm thí nghiệm, phương pháp bài tập Vật lý nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức , từ đó học sinh nắm chắc kiến thức hơn, giải bài tập tốt nâng cao chất lượng dạy và học.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh khối 9 trường THCS Trường THCS Quảng Cát – Thành Phố Thanh Hóa năm học …………và năm học …………
I.4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp điều tra và tìm hiểu đối tượng học sinh.
– Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
– Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở giả thuyết.
- NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận:
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng. Môn Vật lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại giữa các môn học khác. Việc tổ chức dạy học Vật lý THCS cần rèn luyện cho học sinh đạt được:
– Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được từ các quan sát hoặc thí nghiệm.
– Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lý đơn giản để giải quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống
– Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thiết đơn giản về mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng vật lý.
– Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lý. Khối lượng nội dung của tiết học Vật lý được tính tóan để có thời gian dành cho các hoạt động tự lực của học sinh và đáp ứng những yêu cầu sau:
– Tạo diều kiện để cho học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được các vấn đề cần tìm hiểu.
– Tạo diều kiện để cho học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải quyết vấn đề, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết.
– Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
II.2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà trường về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, chuyên đề, thay sách giáo khoa, nắm được những thay đổi về phương pháp dạy học môn Vật lí.
Học sinh có ý thức tự học, tự phấn đấu. Nội dung sách giáo khoa Vật lí biên soạn hợp lí, logic. Hầu hết các bài học đều có dụng cụ thí nghiệm, giúp học sinh dễ dàng làm quen với các dụng cụ thí nghiệm. Học sinh hứng thú khi làm thực hành thí nghiệm Vật lí.
II.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó thì trong quá trình nghiên cứu đề tài này cũng gặp không ít khó khăn:
– Nhìn chung học sinh vẫn còn quen theo lối học thụ động gây tác động tiêu cực cho việc áp dụng nghiên cứu đề tài.
– Đa số học sinh là con nông dân nên việc nhận biết kiến thức còn khó khăn, các em còn rụt rè thụ động trong học tập.
– Ý thức học tập một số em còn kém, gây không ít khó khăn cho Giáo viên trong quá trình dạy học.
– Là môn học không dự thi và THPT nên học sinh không chịu học.
Cơ sở vật chất trường học còn chật hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu của phòng bộ môn.
*Kết quả khảo sát đầu năm học …………
Lớp | Số học sinh đã KS | Điểm trên 5 | Điểm 9-10 | Điểm 1-2 | |||
SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | SL | Tỷ lệ | ||
9A | 34 | 15 | 44.1% | 2 | 5.8% | 17 | 50.1% |
9B | 34 | 10 | 29.4% | 2 | 5,9% | 22 | 64.7% |
9C | 34 | 10 | 29.4% | 3 | 8,8% | 21 | 64.8% |
K9 | 102 | 35 | 34.3% | 7 | 6.8% | 60 | 58.9% |
II.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề:
II.3.1. Những biện pháp hướng dẫn học sinh giải bài toán quang hình lớp 9.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]