SKKN Một vài kinh nghiệm liên hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới trong ôn thi học sinh giỏi THPT môn Lịch sử giai đoạn 1919- 1930
- Mã tài liệu: MP0910 Copy
Môn: | Lịch sử |
Lớp: | 12 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 461 |
Lượt tải: | 4 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hồng |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Chu Văn An |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 25 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Hồng |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Chu Văn An |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Một vài kinh nghiệm liên hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới trong ôn thi học sinh giỏi THPT môn Lịch sử giai đoạn 1919- 1930“ triển khai các biện pháp như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu tham khảo, xây dựng nội dung sáng kiến.
Bước 2: Truyền đạt kiến thức nền của giai đoạn 1919 – 1930 cho học sinh.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách sâu chuỗi các sự kiện về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930.
Bước 4: Ra hệ thống câu hỏi vấn đáp và luyện đề liên quan đến nội dung đã học.
Bước 5: Ra một số đề kiểm tra yêu cầu học sinh giải quyết được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam ở các giai đoạn trước và sau giai đoạn 1919 – 1930.
Bước 6: Phân tích điểm số của học sinh từ đó tìm nguyên nhân tăng/ giảm điểm số, tiếp tục tìm biện pháp giải quyết những vấn đề còn yếu ở học sinh.
Mô tả sản phẩm
- MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
- Trước khi áp dụng sáng kiến, trong quá trình ôn thi học sinh giỏi mặc dù đã dùng nhiều phương pháp để truyền tải kiến thức tới học sinh nhưng sau khi ôn thi xong bắt tay vào kiểm tra vấn đáp, luyện đề, tôi gặp khó khăn đó là học sinh chỉ nắm được những kiến thức nền, cơ bản theo chiều dọc của lịch sử Việt Nam mà không trả lời được đầy đủ nhất về mối quan hệ giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử thế giới và ngược lại. Do đó kết quả kiểm tra ở những đề thi có câu hỏi phát triển năng lực, cần liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam trong cùng một bối cảnh thực tiễn thì học sinh chưa có một cái nhìn khái quát tổng hợp, cho nên câu trả lời, độ tư duy, logic chưa cao.
- Nội dung về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 hiện nay vẫn chưa được biên soạn thành một bài hay một chương trình cụ thể mà nằm rải rác ở các bài, các mục khác nhau, trong khi đây cũng là một nội dung quan trọng. Bởi lẽ muốn hiểu được lịch sử Việt Nam thì phải hiểu được tình hình thế giới cụ thể trong giai đoạn đó. Do vậy, khi giảng dạy và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, đòi hỏi giáo viên phải tập hợp và hệ thống kiến thức từ những bài, những mục trong sách giáo khoa, sách tham khảo để chọn lọc những nội dung liên quan giữa Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam ở từng giai đoạn cụ thể để làm rõ cho học sinh.
- Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của (các) giải pháp:
+ Đưa ra một số giải pháp thực hiện việc lựa chọn nội dung giảng dạy, xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập trong dạy học lịch sử chuyên đề “Một vài kinh nghiệm liên hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới trong ôn thi học sinh giỏi THPT môn Lịch sử giai đoạn 1919-1930”. để nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức chuẩn, chuyên sâu và có hệ thống về những tác động của tình hình thế giới đến cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này.
+ Lựa chọn những nội dung nổi bật trong chương trình thuộc giai đoạn này để học sinh nắm được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930.
+ Thông qua chuyên đề nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh, nhằm góp phần nâng cao chất lượng ôn thi đội tuyển môn lịch sử, góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến thức cần thiết cho học sinh. Hình thành cho học sinh niềm yêu thích khi học Lịch sử từ đó có thể tự học tự tìm hiểu một vấn đề lịch sử, qua đó phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh.
- Nội dung (các) giải pháp:
Những sự kiện lớn của thế giới có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 gồm: Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản năm 1919; Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929); Ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ của Tôn Trung Sơn đến khuynh hướng cách mạng Việt Nam; Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) và phong trào cách mạng 1930 – 1931. Và hệ thống câu hỏi ôn luyện học sinh giỏi chuyên đề “Một vài kinh nghiệm liên hệ giữa lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới trong ôn thi học sinh giỏi THPT môn Lịch sử giai đoạn 1919-
1930”.
+ Cách thức, các bước thực hiện sáng kiến:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu tham khảo, xây dựng nội dung sáng kiến.
Bước 2: Truyền đạt kiến thức nền của giai đoạn 1919 – 1930 cho học sinh. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách sâu chuỗi các sự kiện về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930.
Bước 4: Ra hệ thống câu hỏi vấn đáp và luyện đề liên quan đến nội dung đã học. Bước 5: Ra một số đề kiểm tra yêu cầu học sinh giải quyết được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới với lịch sử Việt Nam ở các giai đoạn trước và sau giai đoạn 1919 – 1930.
Bước 6: Phân tích điểm số của học sinh từ đó tìm nguyên nhân tăng/ giảm điểm số, tiếp tục tìm biện pháp giải quyết những vấn đề còn yếu ở học sinh.
– Chỉ ra tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
+ Trước khi áp dụng sáng kiến, trong quá trình ôn thi học sinh giỏi giáo viên chỉ soạn giảng theo từng thời kì, theo kiến thức dọc có liên hệ với thế giơi hoặc giữa thế giới liên hệ với Việt Nam nhưng mới chỉ dừng ở việc nêu vấn đề hoặc cho học sinh ghi một cách rất sơ lược, tóm tắt. Nhưng với chuyên đề này khi ôn thi học sinh giỏi, giáo viên có đủ bằng chứng, kiến thức, tài liệu phục vụ cho dạy ôn thi, ra đề thi, học sinh có nội dung ôn cụ thể để trả lời tốt những câu hỏi liên quan trong đề thi.
+ Trước khi áp dụng sáng kiến, giáo viên chưa xây dựng được hệ thống câu hỏi nhưng với sáng kiến này giáo viên đã xây dựng được một hệ thống câu hỏi hay, bổ dọc, bổ ngang kiến thức, nhiều câu hỏi phát triển năng lực được ứng dụng cụ thể trong các đề thi.
+ Trước khi áp dụng sáng kiến khả năng nói về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 chưa được đầy đủ, các minh chứng chưa nhiều. Nhưng sau khi áp dụng sáng kiến học sinh có thể đứng lên trả lời bất cứ nội dung nào có câu hỏi liên quan. Không những thế học sinh còn trả lời được các câu hỏi về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 và ở các giai đoạn trước và sau chuyên đề.
Các minh chứng cụ thể:
+ Nội dung cơ bản đã được thể hiện trong sáng kiến.
+ Hệ thống câu hỏi đã được xây dựng và thể hiện trong sáng kiến.
+ Bảng so sánh điểm thi đã được thể hiện trong phụ lục 1.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Sáng kiến có tính khả thi đã được áp dụng trong quá trình ôn thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia.
- Sáng kiến là tài liệu rất hữu ích cho các đồng nghiệp giảng dạy môn lịch sử trong quá trình ôn thi học sinh giỏi các cấp.
- Sáng kiến là tài liệu phục vụ cho học sinh trong quá trình ôn thi THPT quốc gia đặc biệt là ôn thi học sinh giỏi các cấp.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp
- Đăng ký thực hiện, phân công, giao nhiệm vụ, của tổ chuyên môn, của nhà trường về việc áp dụng giải pháp của sáng kiến thể hiện trong kế hoạch của TCM hoặc của nhà trường:
Kế hoạch ôn đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử trường THPT Chu Văn An. Tổng số 60 buổi (theo quy định), cụ thể:
STT | Thời gian | Nội dung | Người thực hiện |
1 | 10 buổi | Việt Nam từ đầu đến thế kỉ XV | Hà Hữu Thành |
2 | 10 buổi | Việt Nam từ thế kỉ XV đến 1919 | Lưu Thị Huệ |
3 | 10 buổi | Việt Nam từ 1919 đến 1945 | Phạm Thị Hồng |
4 | 10 buổi | Việt Nam từ 1945 đến 1954 | Phạm Thị Hồng |
5 | 10 buổi | Việt Nam từ 1954 đến 2000 | Nguyễn Thanh Phương |
6 | 10 buổi | Thế giới từ 1945 đến 2000 | Nguyễn Thị Giang |
- Đánh giá hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng, áp dụng thử sáng kiến mang lại:
+ Bảng điểm của đội tuyển học sinh giỏi:
STT | Họ và tên | Bài kiểm tra số 1 | Bài kiểm tra số 2 | Bài kiểm
tra số 3 |
Bài kiểm tra số 4 | Bài kiểm tra số 5 | Bài kiểm tra số 6 |
1 | Phạm Xuân Anh | 6/20 | 6/20 | 9/20 | 10/20 | ||
2 | Trần Thị Đào | 6/20 | 8/20 | 10/20 | 10/20 | ||
3 | Trần Diệu Linh | 9/20 | 11/20 | 12/20 | 14/20 | 15/20 | 16/20 |
4 | Nguyễn Bảo Linh | 8/20 | 10/20 | 12/20 | 12/20 | 14/20 | 15/20 |
5 | Nguyễn Thu Hiền | 9/20 | 12/20 | 13/20 | 15/20 | 17/20 | 17/20 |
6 | Bàn Kim Thư | 10/20 | 15/20 | 16/20 | 16/20 | 17/20 | 17/20 |
7 | Nguyễn Thị Nguyệt | 8/20 | 10/20 | 12/20 | 13/20 | 14/20 |
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]