SKKN Năm giải pháp giúp học sinh Lớp 5A học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa

4.5/5

Giá:

50.000 đ
Cấp học: Tiểu học
Môn: Tiếng Việt
Lớp: 5
Bộ sách:
Lượt xem: 234
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
26
Lượt tải:

3

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Năm giải pháp giúp học sinh Lớp 5A học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa” triển khai các biện pháp như sau: 

3.1. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và phương pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa
3.2. Tìm các căn cứ để giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
3.3. Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức
3.4. Tập hợp nghiên cứu các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
3.5. Tự tích luỹ một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy

Mô tả sản phẩm

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ
  2. Lý do chọn đề tài:

Không biết mọi người có cảm giác thế nào, riêng tôi mỗi khi được thấy ai đó là người ngoại quốc nói hoặc hát được những bài hát tiếng Việt, một cảm xúc thán phục xen lẫn xúc động và niềm tự hào về tiếng Việt lại trào dâng trong lòng. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập hiện nay, Việt Nam chúng ta đang mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Nhiều người nước ngoài biết đến Việt Nam, biết nói, hát và giao tiếp bằng tiếng Việt cũng là điều bình  thường . Nhưng sự thán phục của tôi đối với họ là bởi một lẽ đi sâu vào ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta thực sự có nhiều khía cạnh khó, đôi khi chính chúng ta cũng còn có sự nhầm lẫn. Một trong những nội dung khó của tiếng Việt là phần nghĩa của từ.

Trong chương trình Tiếng Việt lớp 5, mảng nội dung nghĩa của từ được tập trung và được biên soạn có hệ thống trong phần Luyện từ và câu. Nhiều năm liền trong quá trình dạy học, tôi thấy các em học sinh dễ dàng tìm được các từ trái nghĩa, việc tìm các từ cùng nghĩa, gần nghĩa cũng không mấy vất vả. Tuy nhiên, khi học xong từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thì các em bắt đầu có sự nhầm lẫn và khả năng phân biệt các từ đồng âm với từ nhiều nghĩa của học sinh không được như mong đợi của cô giáo. Kể cả một số học sinh hoàn thành tốt môn Tiếng Việt cũng làm thiếu chính xác. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Năm giải pháp giúp học sinh lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa để nghiên cứu.

  1. Lịch sử của đề tài:

Đề tài được hình thành dựa trên những biện pháp nhằm giúp cho học sinh học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau đó, qua quá trình giảng dạy, bản thân tôi tích góp và học hỏi thêm nhiều biện pháp khác nhau để nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5.

  1. Mục đích nghiên cứu đề tài:

Với đề tài sáng kiến này, mục đích nghiên cứu của bản thân tôi là:

– Giới thiệu một số giải pháp của bản thân đã làm nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. 

– Giúp học sinh lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa, từ đó làm nâng cao chất lượng học tập.

  1. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: 

4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 

– Nghiên cứu vấn đề lí luận.

– Nguyên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học về từ nhiều nghĩa – từ đồng âm cho học sinh.

– Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc dạy – học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

 – Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 5, tài liệu tham khảo, các chuyên đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

– Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu, dự giờ thực tế giáo viên và học sinh lớp 5.

– Phương pháp thực nghiệm, thống kê, phân loại: kiểm tra chất lượng học sinh về kỹ năng thực hành làm bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để kiểm chứng lý luận của đề tài và đánh giá kết quả học tập của học sinh khi áp dụng nội dung đã nghiên cứu.

– Phương pháp thực hành.

– Phương pháp phân tích tổng hợp.

  1. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu:

– Nội dung: việc dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa ở lớp 5.

– Thời gian: từ tháng …….đến tháng …….

– Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.

  1. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:

Sáng kiến “Năm giải pháp giúp học sinh lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa” là một trong những sáng kiến nói riêng về nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt được tích góp những kinh nghiệm có sẵn từ rất lâu. Nội dung sáng kiến chưa được công khai dưới nhiều hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hay bất cứ hình thức nào khác; không trùng với nội dung và giải pháp trước đó.

Kết quả nghiên cứu mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt của bản thân tôi trong những năm vừa qua. 

  1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
  2. Cơ sở lý luận của vấn đề:

Trong chương trình Tiểu học, mỗi môn học đều có tính ưu việt riêng, có những nội dung giáo dục riêng; về tâm hồn, tình cảm, trí thức, kĩ năng… Nhưng đối với nhu cầu thực tiễn của lớp 5 thì yêu cầu về kiến thức, kĩ năng phân môn Luyện từ và câu đóng một vai trò hết sức quan trọng. Phân môn Luyện từ và câu lớp 5 có nhiều kiến thức cơ bản, những kiến thức ấy học sinh cần phải đạt để làm bàn đạp cho việc học tốt các môn học ở lớp trên. Phân môn Luyện từ và câu trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản như kĩ năng dùng từ, đặt câu; mở rộng và làm phong phú vốn từ ngữ cho các em; giúp các em nói và viết đúng ngữ pháp.

Từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho các em biết khái niệm, cách tìm và lựa chọn sử dụng đúng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; tạo điều kiện để các em có năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác.

Học sinh tiểu học vốn từ còn ít, từ ngữ mà các em được cung cấp ở trường học chưa thể đủ so với nhu cầu giao tiếp hàng ngày. Khả năng sử dụng, phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa cũng như vận dụng vào từng hoàn cảnh còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, giúp học sinh tăng vốn từ, hiểu nghĩa từ, sử dụng hiệu quả vốn từ là công việc, nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của học sinh. Nhờ đó mà vốn từ của học sinh đã được bổ sung cả về số lượng, chất lượng, làm cho tiếng Việt thêm phong phú và mang đậm nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào khác. 

  1. Thực trạng của vấn đề: 

2.1. Thực trạng chung: 

  1. Thuận lợi:

– Luôn được sự quan tâm của Ban lãnh đạo cũng như sự đồng thuận của tập thể giáo viên trong trường; thường xuyên tổ chức các hoạt động như chuyên đề, thao giảng, hội giảng, qua đó trao đổi và rút ra được nhiều kinh nghiệm.

– Thực hiện mô hình trường học mới tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn, tự tin, sôi nổi.

– Thư viện nhà trường đã có đầy đủ Tài liệu Hướng dẫn học và các tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy và học tập.

– Học sinh nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập, mạnh dạn, tự tin trình bày những ý kiến của bản thân.

  1. Khó khăn:

– Có nhiều gia đình học sinh thuộc diện gia đình nghèo, khó khăn, trình độ dân trí nói chung còn thấp nên chưa nhận thức đúng về việc học tập của con em mình.

– Vốn từ đồng âm, từ đồng nghĩa của học sinh nói riêng cũng như vốn từ tiếng Việt nói chung còn hạn chế.

2.2. Thực trạng lớp 5A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1:

Trong thực tế quá trình giảng dạy lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1,  tôi nhận thấy: học sinh làm các bài tập về từ đồng âm nhanh và ít sai hơn khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa. Đặc biệt, khi cho học sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các nghĩa của từ nhiều nghĩa trong một số văn cảnh thì đa số học sinh lúng túng và làm bài chưa đạt yêu cầu. 

Để kiểm tra khả năng phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa sau phần học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa tôi đã ra đề kiểm tra (học sinh lớp 5A năm học …….như sau: 

 

 

* Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa?

  1. a) chín

Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

Tổ em có chín học sinh.

Nghĩ cho chín rồi hãy nói.

  1. b) đường.

Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.

Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại.

Ngoài đường, mọi người đang đi lại nhộn nhịp.

  1. c) vạt.

Những vạt nương màu mật.

  Lúa chín ngập lòng thung.

                                        (Nguyễn Đình Ảnh)

Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.

Những người Giáy, người Dao

Đi tìm măng, hái nấm.

Vạt áo chàm thấp thoáng

Nhuộm xanh cả nắng chiều.

                          (Nguyễn Đình Ảnh)       

* Bảng thống kê kết quả điểm bài kiểm tra từng học sinh:  

STT HỌ VÀ TÊN ĐIỂM
01 Nguyễn Ngọc Tuấn Anh 5
02 Trần Minh Âu 4
03 Võ Vũ Bảo 6
04 Trần Văn Cường 3
05 Nguyễn Quốc Đạt 3
06 Cao Tâm Đoan 4
07 Nguyễn Ngọc Quỳnh Giao 9
08 Nguyễn Thị Thanh Hiền 4
09 Nguyễn Thị Kim Huệ 5
10 Nguyễn Khắc Huy 7
11 Trần Nhật Anh Kha 3
12 Đặng Thị Mỹ Linh 6
13 Nguyễn Trường My 7
14 Lê Văn Nhất 8
15 Nguyễn Thị Mỹ Quang 4
16 Đặng Minh Quốc 6
17 Nguyễn Trần Mỹ Quyền 10
18 Trần Thị Thanh Tâm 3
19 Huỳnh Diệu Thiện 10
20 Phạm Ngọc Thôi 5
21 Ngô Thị Tuyết Thương 8
22 Nguyễn Trường Tiên 6
23 Phan Tấn Tính 6
24 Ngô Trọng Tốt 6
25 Nguyễn Thị Tường Vy 5

 

Sĩ số Điểm

9 – 10

Điểm

7 – 8

Điểm

5 – 6

Điểm

dưới 5

25 SL % SL % SL % SL %
3 12,0 4 16,0 10 40,0 8 32,0

* Bảng thống kê kết quả điểm kiểm tra theo tỉ lệ %:  

Với kết quả như trên thực sự là một vấn đề đáng lo ngại, vì thế tôi đã trăn trở tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên. Sau đây là một số nguyên nhân: 

– Về phía giáo viên:

+ Chưa vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

+ Hình thức tổ chức dạy học chưa phong phú và chưa hiệu quả.

– Về phía học sinh:

+ Chưa nắm vững kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

+ Chưa biết cách nhận diện từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

+ Chưa biết cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.

+ Hiểu sai nghĩa của từ.

Chính vì thế để giúp học sinh có khả năng phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa tôi đã quyết định chọn đề tài: “Năm giải pháp giúp học sinh lớp 5A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 học tốt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa” nhằm giúp cô và trò hứng thú hơn khi học nội dung này, góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu lớp 5.

  1. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:  

3.1. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và phương pháp dạy từ đồng âm, từ nhiều nghĩa:

3.1.1. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa:

Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và khó xác định là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa, giáo viên cần giúp các em nhấn mạnh ở khái niệm.

*Từ đồng âm : Là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa

(Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 – tập 1A – Trang 89)

Đây là kiến thức cô đọng, xúc tích nhất dành cho học sinh tiểu học ghi nhớ, vận dụng khi làm bài tập, thực hành.

Cần chú ý thêm từ đồng âm còn bao gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau, trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ nào, chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau) như trường hợp “câu” trong “câu cá” và “câu” trong “đoạn văn có 5 câu” là từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa, đây là kết quả của hoạt động chuyển hoá từ loại của từ).

– Ví dụ:

  1. a) + cuốc (danh từ), đá (danh từ): cái cuốc, hòn đá.

          + cuốc (động từ), đá (động từ): cuốc đất, đá bóng.     

  1. b) + thịt (danh từ): miếng thịt.

              + thịt (động từ): thịt con gà.

Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

– Ví dụ: Đem cá về kho

Câu trên có thể hiểu là hai cách:

Cách 1: Đem cá về kho cất để dự trữ.

Cách 2: Đem cá về để kho lên ăn.

 * Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. 

(Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 – Tập 1A – Trang 107)

– Ví dụ: Từ “mắt” trong câu “Quả na mở mắt” là nghĩa chuyển.

Chúng ta có thể hiểu, một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối liên hệ mật thiết với nhau.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

5
LỊCH SỬ & ĐỊA LÍ
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

5
LỊCH SỬ & ĐỊA LÍ
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Lớp 5
Đạo đức
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Lớp 5
Tiếng Việt
4.5/5
TÀI LIỆU WORD

200.000 

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)