Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 thông qua việc dạy từ vựng ( Sách thí điểm/Global/Smart start/Family&friend)
- Mã tài liệu: HT3013 Copy
Môn: | Tiếng Anh |
Lớp: | Lớp 3 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 342 |
Lượt tải: | 6 |
Số trang: | 22 |
Tác giả: | Lê Thị Mai Phương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 22 |
Tác giả: | Lê Thị Mai Phương |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 thông qua việc dạy từ vựng ( Sách thí điểm/Global/Smart start/Family&friend)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1. Lựa chọn từ để dạy
2. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới
3. Các thủ thuật giới thiệu từ mới
4. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới
5. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà
Mô tả sản phẩm
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước lấy nền kinh tế tri thức làm nền tảng cho sự phát triển. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, cải tiến chất lượng dạy và học nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất nước. Vì vậy hiện nay hệ thống các môn học trong nhà trường là hướng tới những vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Bộ môn Tiếng Anh tuy đưa vào phổ biến muộn hơn so với các môn học khác ở trường tiểu học nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng, làm nền tảng vững chắc cho các cấp học tiếp theo.
Như chúng ta đã biết từ vựng được sử dụng cho hoạt động giao tiếp mà để giao tiếp được một ngôn ngữ thì chúng ta cần phải có vốn từ vựng. Vì vậy, nắm vững từ vựng để vận dụng là việc rất quan trọng.
Chúng ta cần dựa vào từ vựng để phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Nếu không có vốn từ vựng cần thiết, các em sẽ không nghe được đồng nghĩa với việc không nói, đọc và viết được, cho dù các em có nắm vững mẫu câu.
2. Cơ sở thực tiễn
Tiếng Anh hiện nay thiên về giao tiếp chứ không còn thiên về cú pháp và phương pháp mới lấy giao tiếp làm trọng tâm. Muốn giao tiếp tốt các em cần có vốn từ vựng cần thiết và phong phú. Để các em có được vốn từ vựng và cấu trúc cơ bản thì điều đầu tiên giáo viên cần có phương pháp dạy hiệu quả để giúp các em nhớ được từ vựng lâu hơn.
Thực tế hiện nay việc học Tiếng Anh ở các trường tiểu học nói chung còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng. Vì vậy dạy cho học sinh cách học và sử dụng Tiếng Anh để cung cấp cho học sinh một kho tàng từ vựng về ngôn từ và cấu trúc câu, là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học Tiếng Anh. Đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với môn học Tiếng Anh.
Là một giáo viên dạy Tiếng Anh bậc tiểu học tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng được cấu trúc một cách có hiệu quả nhất. Qua các năm giảng dạy tôi nhận thấy muốn các em giao tiếp tốt trước hết các em cần phải có vốn từ vựng nhất là những em mới năm đầu tiếp xúc với bộ môn mới này. Để các em có được vốn từ vựng ấy thì giáo viên cần có phương pháp giảng dạy và cách học từ vựng phù hợp đối với học sinh. Vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu về đề tài “ Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 3” theo bộ sách Thí Điểm.
Từ thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường tiểu học. Bản thân đã vận dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng trong nhiều năm và tôi đã rút ra được một số phương pháp dạy từ nhằm kích thích và gây hứng thú trong tiết học cho học sinh mà tôi thấy rất hiệu quả. Đây là mục đích chính của đề tài mà tôi lựa chọn.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
– Tìm phương pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh, thông qua đó để đề ra các phương pháp có hiệu quả hơn giúp các em nắm được vốn từ vựng cơ bản.
– Củng cố kiến thức về từ vựng. Phát huy khả năng học môn tiếng Anh và trên hết là các em có thể trang bị cho bản thân mình một số kiến thức cho những bậc học tiếp theo cũng như trong tương lai các em về sau.
– Nâng cao nghiệp vụ sư phạm của bản thân.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu thực trạng , phân tích, so sánh, rút ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất đối với việc dạy từ vựng tiếng Anh khối lớp 3 tại trường tiểu học tôi đang công tác.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 3 trường tiểu học ….
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số phương pháp dạy từ vựng học sinh lớp 3
I.5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu lí luận
– Phương pháp điều tra
– Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
– Phương pháp thực nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT, trong đó Tiếng Anh được dạy từ lớp 3 đến lớp 5. Sách được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh, thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó ưu tiên phát triển khai kĩ năng nghe và nói. Học sinh là chủ thể của quá trình dạy học trong môi trường văn hóa và điều kiện học tập phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, có tính đến sự giao lưu quốc tế.
Trong bất kỳ tiết học nào của môn Tiếng Anh cũng có phần dạy từ vựng, vì từ vựng đóng vai trò rất quan trọng . Vì vậy, giáo viên cần có phương pháp phù hợp và các kỹ năng cũng như cách truyền đạt để học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
– Tình hình kinh tế ngày càng đi lên. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhận thức của phần lớn phụ huynh học sinh đã thấy được tầm quan trọng của môn Tiếng Anh. Do đó nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của học sinh ngày càng tăng.
– Một số học sinh giỏi siêng năng và ham học.
– Theo phân phối chương trình môn tiếng Anh hiện nay ở trường tôi đang giảng dạy mỗi tuần 2 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới. Muốn tiết học sinh động giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ dùng để các em nhớ từ dễ dàng và tập trung vào bài hơn.
* Khó khăn
– Các em học sinh lớp 3 mới làm quen với bộ môn Tiếng Anh vì thế các em còn rất bỡ ngỡ và lạ lẫm với môn học này.
– Thời lượng dành cho môn học thì quá ít trong khi mức độ tiếp thu của các em còn hạn chế; hơn nữa hầu hết lớp học còn quá đông học sinh nên việc tập trung chú ý cũng như việc luyện tập còn hạn chế.
– Bên cạnh một số em có thái độ học tích cực, nghiêm túc thì cũng có không ít em chỉ học vẹt, không ghi nhớ từ vựng, không tập đọc, tập viết, không thuộc nghĩa của từ mà học chỉ để đối phó khi giáo viên kiểm tra vì vậy các em nhanh quên từ. Các em chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc học môn Tiếng Anh vẫn còn lơ là.
– Hơn nữa môn Tiếng Anh không phải phụ huynh nào cũng biết nên giáo viên cũng gặp không ít khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà.
– Một số phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học tiếng Anh của con em mình. Do đó mà ảnh hưởng không ít đến việc học tập của các em.
– Phương tiện dạy học còn hạn chế.
b. Thành công và hạn chế
* Thành công
– Kích thích tính ham học của học sinh, học sinh tích cực, chủ động trong học tập.
– Tiết học sinh động và thú vị hơn, các em ngày càng ham học tiếng Anh, và đặc biệt các em khá thích thú với tranh ảnh và vật thật…
* Hạn chế
– Thời gian học sinh học tiếng Anh trên lớp còn ít ( 2 tiết / tuần)
– Trang thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng, giáo viên phải mất nhiều thời gian để làm đồ dùng dạy học.
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh
– Được sự đồng thuận của ban giám hiệu nhà trường và sự phối hợp có hiệu quả giữa giáo viên và học sinh.
* Mặt yếu
– Giáo viên phải đầu tư nhiều về thời gian và dụng cụ dạy học.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
*Nguyên nhân từ phía giáo viên:
– Phương tiện giảng dạy còn thiếu.
– Thời gian trên lớp còn hạn chế.
– Đa số giáo viên đều chủ quan, chưa chú ý tìm hiểu cách học và cách dùng từ vựng của học sinh, phần lớn các giáo viên chỉ kiểm tra một vài em bằng cách đọc to từ đó hoặc ghi lên bảng. Vì vậy dẫn đến học sinh chỉ học đối phó.
* Nguyên nhân từ phía học sinh:
– Học sinh chưa chú trọng đến môn tiếng Anh vì nó còn là môn học tự chọn.
– Một số học sinh có thái độ thụ động khi học, chưa thật sự tích cực. Một số khác lại quá rụt rè, e ngại khi nhờ giáo viên giúp đỡ.
– Nhiều học sinh cho rằng học từ vựng tiếng Anh khó nhớ và mất nhiều thời gian, hầu hết các em ngại học và lười học từ vựng tiếng Anh.
* Nguyên nhân từ phía phụ huynh:
– Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
e.1. Lựa chọn từ để dạy:
Trong bộ môn Tiếng Anh, khi nói đến ngữ liệu mới là nói đến từ vựng và ngữ pháp, chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, không phải từ mới nào xuất hiện trong bài học cũng đưa vào phần giới thiệu từ mới. Giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động để dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự học hỏi của các em đối với những loại từ không tích cực. Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp lý hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động:
+ Từ chủ động (active vocabulary): giáo viên cần giới thiệu cho các em biết chữ viết, nghĩa của từ , cách phát âm và cách dùng chúng trong giao tiếp. Ngoài ra cần cho các em luyện tập nhiều hơn. Vì nó có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết).
+ Từ bị động (passive vocabulary): giáo viên chỉ cần giúp các em nhận biết từ.
– Khi dạy từ mới giáo viên cần làm rõ hai yếu tố cơ bản là: meaning (ý nghĩa) và Use (cách sử dụng).
– Số lượng từ cần dạy phụ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. Không nên dạy tất cả các từ mới vì không có thời gian cho các hoạt động khác.
– Khi lựa chọn từ để dạy, giáo viên cần lưu ý
+ Nếu từ đó cần thiết để hiểu nội dung bài và phù hợp với trình độ của học sinh thì giáo viên cần phải dạy.
– Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu nội dung bài nhưng khó so với học sinh thì giáo viên nên giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của từ.
– Nếu từ đó không cần thiết để hiểu nội dung bài và cũng không khó lắm thì giáo viên nên cho học sinh đoán.
e.2. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Giới thiệu từ mới là bước đầu tiên trong việc dạy từ vựng. Vì nó có vai trò rất quan trọng trong tiết học tiếng Anh. Nó giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ đề vừa được giới thiệu.
Giới thiệu từ mới cần phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau:
– “Nghe” sau khi giới thiệu từ bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống……giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở băng.
– “Nói” sau khi cho các em nghe từ ba lần, giáo viên cho cả lớp nhắc lại rồi gọi một vài em nhắc lại.
– “ Đọc” giáo viên viết từ lên bảng . Cả lớp đọc rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho các em. Giáo viên hướng dẫn cách nhấn trọng âm từ, phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
– “ Viết” sau khi các em đã đọc được từ, giáo yêu cầu học sinh viết từ mới vào vở.
e.3. Các thủ thuật giới thiệu từ mới:
e.3.1. Dạy từ bằng tranh minh họa (Visual) :
Đồ dùng trực quan đóng vai trò rất quan trọng trong tiết dạy, nó gây hứng thú và tập trung sự chú ý của học sinh. Phương pháp này giúp học sinh hiểu nhanh và khắc sâu được từ vựng đồng thời nó giúp học sinh phát triển tư duy và giúp các em tích cực hơn trong tiết học
Ví dụ: Dạy Unit 7: That’s my school (trang 46 Tiếng Anh 3 sách Thí điểm tập 1)
Khi dạy các từ classroom, library, computer room, music room. Tôi đưa bức tranh lớp học ra và hỏi các em “ What is this?” các em sẽ biết ngay đó là lớp học và tôi giới thiệu từ “ classroom”. Tương tự cũng bằng phương pháp này tôi dạy các từ còn lại.
e.3.2. Dạy từ bằng vật thật (Realia): Ở phương pháp này tôi dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được. Với phương pháp này các em hiểu và nhớ từ lâu hơn và khi nào các em quên thì các em có thể gợi lại những từ đó bằng cách nhìn vào những vật thật đó.
Ví dụ: Dạy Unit 8: This is my pen (trang 52 Tiếng Anh 3 sách Thí điểm tập 1)
Giới thiệu từ “ pen” trong câu “ This is my pen” tôi giơ chiếc bút mực lên và hỏi “ What’s this?” học sinh sẽ biết được pen nghĩa là chiếc bút mực. Các từ khác như: ruler, rubber, pencil.. tôi cũng giới thiệu tương tự.
Qua các tiết học đó tôi cảm thấy tiết học rất sinh động và các em nhớ từ vựng nhanh và lâu hơn.
e.3.3. Dạy từ bằng cử chỉ, điệu bộ (Mine):
Ngoài việc giới thiệu tranh hay vật thật. Tôi cũng thường giới thiệu từ mới thông qua thể hiện qua nét mặt, điệu bộ và học sinh đoán từ.
Ví dụ: Dạy Unit 6: Stand Up (trang 40 Tiếng Anh 3 sách Thí điểm tập 1)
Giới thiệu từ “ Stand up, Sit down” tôi yêu cầu học sinh nhìn vào hành động của cô, cô đang làm gì?. Học sinh thấy tôi đứng lên, ngồi xuống sẽ hiểu ngay từ “ Stand up, Sit down” .
e.3.4. Dạy từ bằng tình huống/giải thích (Situation / explanation):
Tôi thường sử dụng tình huống hay ngữ cảnh để giải thích nghĩa của từ để giúp các em có thể đoán từ qua ngữ cảnh. Sau này giúp các em đọc đoạn văn có thể đoán từ tốt hơn. Bằng phương pháp dựa vào ngữ cảnh đoán nghĩa của từ , các em sẽ đọc nhanh và hứng thú vì không phải ngừng lại để tra từ.
Ví dụ: Dạy Unit 11: This is my family (trang 6 Tiếng Anh 3 sách Thí điểm tập 2)
Giới thiệu từ “ Family” Tôi sẽ giới thiệu lần lượt các thành viên trong gia đình.
– This is my father, this is my mother and this is my sister.
( Đây là bố của tôi, đây là mẹ của tôi và đây là chị của tôi.)
– We are a family. ( Chúng tôi là một gia đình.)
e.3.5. Dạy từ bằng cách đưa ra ví dụ (Example):
Phương pháp này giúp các em có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho các em có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Sau một số từ đã học ở lớp giáo viên có thể hướng dẫn cho các em về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ đó. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Giáo viên dạy từ: A table, Some pens, A book, School
Học sinh có thể đưa ra ví dụ như sau:
This is a table.
There are some pens on the table.
My book is new.
My school is big
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 155
- 1
- [product_views]
- 6
- 163
- 2
- [product_views]
- 8
- 188
- 3
- [product_views]
- 3
- 125
- 4
- [product_views]
- 5
- 118
- 5
- [product_views]
- 8
- 110
- 6
- [product_views]
- 7
- 116
- 7
- [product_views]
- 0
- 188
- 8
- [product_views]
- 5
- 192
- 9
- [product_views]
- 1
- 187
- 10
- [product_views]