SKKN PDF – Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh Trường THPT
- Mã tài liệu: MP0162 Copy
Môn: | Thể dục |
Lớp: | 10;11 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 442 |
Lượt tải: | 1 |
Số trang: | 102 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Đô Lương 1 |
Năm viết: | 2022-2023 |
Số trang: | 102 |
Tác giả: | Nguyễn Thị Huyền |
Trình độ chuyên môn: | Cử nhân đại học |
Đơn vị công tác: | THPT Đô Lương 1 |
Năm viết: | 2022-2023 |
Sáng kiến kinh nghiệm “PDF – Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh Trường THPT”triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
1 Đổi mới nội dung môn học GDTC cho phù hợp nhu cầu người học và điều kiện thực tiễn của trường .
2 Đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức lên lớp.
3 Tổ chức các giải thi đấu TDTT truyền thống của trường ít nhất 1 – 2 giải trong một năm
4 Đầu tư kinh phí xây dựng mô hình CLB TT trường học.
5 Tổ chức các hoạt động dã ngoại vào các ngày lễ lớn.
Mô tả sản phẩm
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Lý do chọn đề tài:
Hệ thống Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường học là một bộ phận hữu cơ của hệ thống Giáo dục Việt Nam, là bộ phận quan trọng của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tạo ra con người trí thức mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khỏe, đó là những con người “Phát triển trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Mục đích của Giáo dục thể chất (GDTC) là củng cố và tăng cường sức khỏe, phát triển năng lực thể chất của con người, hình thành và hoàn thiện các kỹ năng vận động để chuẩn bị sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), sức khỏe con người là vốn quý. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác GDTC nhằm bồi dưỡng, nâng cao sức khỏe đối với thế hệ trẻ và xem đó là động lực quan trọng, cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ
Việt Nam phát triển hài hòa về mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức.
Công tác giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động TDTT trong các trường học, là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, để góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Về thực trạng của công tác GDTC hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhận định: “Chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy còn đơn điệu, thiếu sinh động”. Chấp hành, quán triệt tư tưởng của Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những biện pháp đổi mới nội dung chương trình GDTC.
Trong những năm qua, Ngành giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cố gắng trong công tác GDTC. Song trên thực tế, công tác GDTC tại các trường học còn chuyển biến chậm và gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện những định hướng và giải pháp trên. Còn có nhiều trường chưa mạnh dạn cải tiến nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy (vốn đã lạc hậu, cứng nhắc, không sai về kỹ thuật nhưng gây cho giáo viên và học sinh nhàm chán), một phần do cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và phong trào TDTT còn hạn chế.
Trong những năm gần đây, việc học tập môn thể dục của học sinh nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của học sinh về môn học thể dục chưa thật sự đúng đắn. Còn có một số học sinh xem môn thể dục chỉ là môn điều kiện, học để đủ điều kiện lên lớp, mang tính chất đối phó, chính vì
1
thế mà công tác giáo dục thể chất cho học sinh gặp một số khó khăn, không ít em lười học môn thể dục, coi việc học môn thể dục là một việc mệt nhọc. Bên cạnh đó do điều kiện sân bãi, cơ sở vật chất còn hạn chế, nhà trường chưa có đủ sân chơi bãi tập, nhà chức năng, đa số giờ học thể dục của các em học sinh là tập ngoài trời.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh Trường THPT Đô Lương 1”
- Mục đích nghiên cứu:
– Nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác GDTC, đồng thời xây dựng các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh Trường THPT Đô Lương1.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương1 giai đoạn 2019 – 2022.
– Xây dựng và ứng dụng các giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương1.
– Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các giải pháp ngắn hạn nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại Trường THPT Đô Lương 1.
- Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan.
Sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu để xây dựng giả định khoa học, xác định các nhiệm vụ nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, định hướng xây dựng xây dựng một số giải pháp.
– Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu.
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc tổ chức điều hành các hoạt động GDTC tại Trường THPP Đô Lương 1, cũng như để xác định nhu cầu tập luyện chính khóa, ngoại khóa và xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC thông qua phỏng vấn cán bộ quản lý, các giáo viên, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực GDTC.
– Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Đề tài ứng dụng hệ thống test theo quyết định số 53/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của học sinh, sinh viên gồm:
2
Bật xa tại chỗ (cm):
– Mục đích: Kiểm tra bật xa tại chỗ để đánh giá sức mạnh.
– Dụng cụ kiểm tra: Thước dây, giấy bút, biên bản ghi chép,
– Hố nhảy xa: bằng sàn gỗ hoặc mặt đất bằng phẳng, sạch sẽ và thoáng mát,trên sàn kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
– Phương pháp kiểm tra: Đối tượng kiểm tra đứng hai chân rộng bằng vai, ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cuối, hai tay hạ xuống dưới, ra sau, phối hợp duỗi thân, chân bật mạnh về trước đồng thời hai tay vung mạnh ra trước. Khi bật nhảy và khi tiếp đất hai chân tiến hành đồng thời cùng lúc.
– Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vạch gần nhất của gót bàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng cm. Thực hiện hai lần nhảy và lấy lần có thành tích cao nhất.
Chạy 30m xuất phát cao (s):
– Mục đích: Kiểm tra chạy 30m xuất phát cao để đánh giá sức nhanh.
– Dụng cụ kiểm tra: Cờ, phát lệnh, thước dây, vật chuẩn để đánh dấu, đồng hồ điện tử bấm giờ.
– Sân kiểm tra: Đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 50m bằng phẳng, chiều rộng ít nhất là 2m, cho hai người chạy mỗi đợt. Kẻ vạch xuất phát, đích, ở hai đầu chạy đặt cọc tiêu, sau đích có ít nhất khoảng trống 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
– Phương pháp kiểm tra: Đối tượng kiểm tra chạy bằng chân không hoặc bằng giày. Khi có hiệu lệnh “vào chỗ” tiến vào sau vạch xuất phát, đứng tư thế chuẩn bị xuất phát, khi nghe hiệu lệnh “chạy” ngay lập tức lao nhanh về trước, tiến tới đích và băng qua đích.
– Kết quả: người bấm đồng hồ đứng ngay vạch đích, tay cầm đồng hồ, đặt ngón trỏ vào nút bấm, thành tích được tính bằng giây.
Lực bóp tay thuận (kg)
– Mục đích kiểm tra lức bóp tay thuận để đánh gia sức mạnh ban tay thuận – Dụng cụ kiểm tra: Lực kế
– Phương pháp kiểm tra: Đối tượng kiểm tra đứng tư thế thẳng tự nhiên tay duỗi thẳng ra ngang tạo với trục dục cơ thể một góc 450. Lực kế được đặt trong lòng bàn tay giữa ngón cái và các ngón cón lại. Người được đo dùng lực hết sức của tay thuận bóp mạnh. Thành tích được tính bằng cách đọc số kg trên lực kế.
– Kết quả: đo 2 lần, lấy lần có thành tích cao nhất.
3
Chạy con thoi 4x10m (s):
– Mục đích: Kiểm tra chạy con thoi 4x10m để đánh giá khả năng duy trì tốc độ trong quá trình có đổi hướng nhanh và liên tục.
– Dụng cụ kiểm tra : Đồng hồ bấm giây, thước dây,
– Sân kiểm tra: đường chạy có kích thước 10×1.2m, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu. Đường chạy bằng phẳng, không trơn. Để an toàn, 2 đầu đường chây có khoảng trống ít nhất 2m.
– Phương pháp kiểm tra: Đối tưởng kiểm tra thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ – Chạy” giống như kỹ thuật xuất phát cao. Khi chạy đến vạch đích 10m, chỉ cần 1 chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi châm lại chạm vạch xuất phát thì quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số 4 lần 10m với 3 lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Đơn vị tính bằng giây.
Chạy tùy sức 5 phút (m):
– Mục đích: kiểm tra chạy tùy sức 5 phút dùng để đánh giá sức bền chung (sức bền ứa khí).
– Sân kiểm tra: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, 2 đầu kẻ 2 đường giới hạn, phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay vòng. – Dụng cụ kiểm tra: đồng hồ bấm giây, số đeo và tích-kê ứng với mỗi số đeo.
– Phương pháp kiểm tra: Tất cả các thao tác của kiểm tra viên và đối tượng kiểm tra tương tự như “chạy con thoi” khi có lệnh “chạy” đối tượng kiểm tra chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút. Nên chạy từ từ những phút đầu, phân phối đều và tùy theo sức của mình mà tăng tốc dần. Nếu mệt, có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi đối tượng kiểm tra đeo một số ở ngực, tay cầm một tích-kê có số tương ứng; do một tổ kiểm tra viên theo dõi số vòng chạy được. Khi có lệnh dừng, lập tức thả tích-kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất, để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy được, sau đó chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng, để hồi sức. Đơn vị đo quãng đường chạy được là mét (m).
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 102
- 1
- [product_views]
- 8
- 185
- 2
- [product_views]
- 3
- 101
- 3
- [product_views]
- 0
- 187
- 4
- [product_views]
- 3
- 120
- 5
- [product_views]
- 3
- 143
- 6
- [product_views]
- 8
- 179
- 7
- [product_views]
- 4
- 138
- 8
- [product_views]
- 2
- 101
- 9
- [product_views]