SKKN Phát triển năng lực tự học, giao tiếp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh dân tộc Đan Lai thông qua công tác chủ nhiệm
- Mã tài liệu: MT0027 Copy
Môn: | Chủ nhiệm |
Lớp: | |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 589 |
Lượt tải: | 3 |
Số trang: | 50 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Mai |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Mường Quạ |
Năm viết: | 2019-2020 |
Số trang: | 50 |
Tác giả: | Đặng Thị Thu Mai |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | THPT Mường Quạ |
Năm viết: | 2019-2020 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Phát triển năng lực tự học, giao tiếp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh dân tộc Đan Lai thông qua công tác chủ nhiệm” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
– Phát triển năng lực tự học của học sinh Đan Lai thông qua công tác chủ nhiệm
– Phát triển năng lực giao tiếp thông qua công tác chủ nhiệm
– Phát triển năng lực tự học, giao tiếp cho học sinh dân tộc Đan Lai thông qua công tác quản lí của Ban giám hiệu
– Định hướng nghề nghiệp cho học sinh Đan Lai
Mô tả sản phẩm
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Theo tinh thần của Nghị Quyết số 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đó là “…Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học”.
Trong những năm gần đây, chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến và đã trở thành xu hướng chung của toàn ngành giáo dục. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho học sinh hình thành được những kĩ năng sống cơ bản và cần thiết để xử lý được những tình huống đặt ra trong cuộc sống hàng ngày.
Trường THPT Mường Quạ đứng chân trên địa bàn xã Môn Sơn huyện Con Cuông, tuyển sinh ở hai xã Môn Sơn và Lục Dạ, là một trong hai trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An có học sinh dân tộc ít người Đan Lai. Với đặc thù của đồng bào là sống ở vùng lõi của vườn Quốc gia Pù Mát (thuộc huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An), giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống kinh tế khó khăn, điều kiện giao lưu, tiếp xúc với vùng phát triển còn nhiều hạn chế, do đó phần lớn con em của đồng bào nơi đây ít được đi học hoặc nếu đi học thì cũng chỉ học hết cấp 1 hoặc cấp 2 là lập gia đình.
Năm 2006, thực hiện Đề án của Chính phủ về bảo tồn, phát triển bền vững dân tộc Đan Lai tại vùng lõi Vườn quốc gia Pù Mát, đời sống kinh tế của đồng bào có nhiều chuyển biến tích cực, công tác giáo dục được đẩy mạnh. Từ đó đến nay đã có hàng chục em tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên, trong những năm qua một thực trạng chung của các em học sinh Đan Lai là chưa mạnh dạn trong giao tiếp, khả năng tự học, tự làm việc chưa cao và nhận thức việc học là chỉ để có bằng tốt nghiệp. Qua nhiều năm công tác tại trường, chúng tôi nhận thấy việc giáo dục các em học sinh Đan Lai nhận thức đúng đắn việc học tập, giúp các em biết ước mơ và vươn mình trong xã hội hiện đại là một nhiệm vụ quan trọng và cũng rất cấp thiết, vì vậy chúng tôi chọn đề tài “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, GIAO TIẾP VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH DÂN TỘC ĐAN LAI Ở TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiến hành thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn sẽ hiểu biết nhiều hơn đời sống tâm lí của học sinh Đan Lai; nắm bắt được những nguyện vọng, hiểu được những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học tập để có những giải
pháp kịp thời nhằm điều chỉnh, động viên, giúp đỡ và giáo dục các em. Thông qua công tác chủ nhiệm, học sinh sẽ dần hình thành và phát triển được năng lực tự học, giao tiếp và định hướng nghề nghiệp chohọc sinh Đan Lai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác chủ nhiệm trong việc giáo dục kĩ năng sống, phát triển năng lực tự học cho học sinh, năng lực giao tiếp và định hướng nghề nghiệp từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất cải tiến để qua đó phát triển các kĩ năng này thông qua các hoạt động của công tác chủ nhiệm.
4. Đối tượng nghiên cứu
– Công tác chủ nhiệm của giáo viên THPT
– Năng lực tự học, năng lực giao tiếp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh Đan Lai trường THPT Mường Quạ.
5. Phạm vi nghiên cứu
– Nghiên cứu cơ sở lí luận và về năng lực tự học, năng lực giao tiếp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT.
– Thiết kế, tổ chức hoạt động chủ nhiệm ở trường THPT Mường Quạ
– Quá trình nghiên cứu, thử nghiệm diễn ra trong năm học 2021 – 2022.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu lí thuyết về năng lực tự học, năng lực giao tiếp và định hướng nghề nghiệp để tìm ra cơ sở lí luận cho đề tài
+ Nghiên cứu lí thuyết về phương pháp, các hình thức tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, định hướng nghề nghiệp, tổ chức giờ sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, hướng dẫn học sinh tự học của GVCN và các tổ chức khác ở nhà trường THPT Mường Quạ, các phương pháp tổ chức được sử dụng nhằm phục vụ cho đề tài.
– Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi tìm hiểu những khó khăn từ phía giáo viên trong việc tổ chức một giờ sinh hoạt lớp, một giờ hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hướng dẫn học sinh tự học; thái độ, hứng thú của học sinh đối với hoạt động đó; những mong muốn mà giáo viên và học sinh đạt được sau khi kết thúc buổi hoạt động.
– Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức tiến hành thực nghiệm theo hướng phát triển tự học, năng lực giao tiếp cho học sinh.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
– Tính mới: Đề tài đã đưa ra các giải pháp phát triển năng lực tự học, giao tiếp cho đối tượng học sinh dân tộc Đan Lai thông qua các hoạt động công tác chủ nhiệm của giáo viên.
– Tính hiệu quả: Đề tài đã khắc phục được tình trạng học sinh chán học dẫn đến lười học; học tập không có mục tiêu; chán thậm chí là sợ tiết sinh hoạt lớp cuối tuần. Thay vào đó học sinh có hứng thú và tham gia tích cực các hoạt động của buổi sinh hoạt lớp, có ý thức tự giác trong học tập và xác định đúng đắn mục tiêu cho bản thân sau này.
Phần II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm năng lực và định hướng nghề nghiệp
a) Năng lực tự học:
Nhà tâm lí học N.A.Rubakin xem quá trình tự tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, k xảo của chủ thể.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Tn học là m t hình thúc nh n thúc của cá nhân, nham nam vũng hệ thong tri thúc và kĩ nǎng do chính ngwời học tn tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chwơng trình và sách giáo khoa đã đwợc qui định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi ch p những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,… tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với qu thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho m i người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn.
b) Năng lực giao tiếp
* Khái niệm:
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lí, hiểu biết giữa người nói với người nghe nhằm đạt mục đích mong muốn là quá trình giao tiếp. Giao tiếp tạo ra ấn tượng, cảm xúc giữa các chủ thể. Qua giao tiếp, ý tưởng trở thành đối tượng phản ánh, sàng lọc, thảo luận, sửa đổi, giúp xây dựng ý nghĩa lâu dài cho các ý tưởng và làm cho chúng ta trở nên công khai. Giao tiếp giúp học sinh suy nghĩ để trình bày kết quả của mình đến người khác một cách rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp, các ý tưởng cũng được đánh giá, xem x t từ nhiều góc nhìn giúp con người nhận thưc vấn đề sâu sắc hơn. Đồng thời quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về mặt cảm xúc tình cảm. Học sinh ngày nay có thể giao tiếp rõ ràng thể hiện ở các khía cạnh:
+ “Nói” rõ ra suy nghĩ và ý tưởng một cách hiệu quả thông qua các kĩ năng giao tiếp bằng lời, bằng văn bản và phi ngôn ngữ trong nhiều hình thức và bối cảnh khác nhau;
+ Nghe hiểu quả để giải mã ý nghĩa, bao gồm kiến thức, giá trị, thái độ và ý định;
+ Sử dụng giao tiếp cho nhiều mục đích ( ví dụ: để thông báo, hướng dẫn, thúc đẩy và thuyết phục);
+ Sử dụng truyền thông đa phương tiện và công nghệ, biết cách đánh giá tiên nghiệm tính hiệu quả cũng như đánh giá tác động của chúng;
+ Giao tiếp hiệu quả trong các môi trường đa dạng (kể cả đa ngôn ngữ)
* Những biểu hiện của năng lực giao tiếp:
– Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp:
+ Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
+ Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
+ Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù
hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
+ Biết sử dụng sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
+ Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
– Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu
thuẫn
+ Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.
+ Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.
c) Định hướng nghề nghiệp là gì?
Định hướng nghề nghiệp là tổng hợp những việc giúp học sinh xác định được mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai. Việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai rất quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của m i người. Nếu định hướng sai nghề nghiệp sẽ gây ra rất nhiều khó khăn bất lợi cũng như sẽ khiến bạn mãi lạc lối trong mê cung nghề nghiệp do chính bạn tạo ra.
2. Vai trò của năng lực tự học, năng lực giao tiếp và định hướng nghề nghiệp
– Vai trò của năng lực tự học:
Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Tự học của học sinh trung học phổ thông còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đ ng, đại học, sau đại học,… học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.
– Vai trò của giao tiếp với đời sống cá nhân:
Giao tiếp là điều kiện để tâm lí, nhân cách cá nhân phát triển bình thường. Về bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản của riêng mình. Trong giao tiếp nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức được hình thành và phát triển. Trong quá trình tiếp xúc với những người xung quanh, chúng ta nhận thức được các phẩm chất đạo đức, thẩm m , pháp luật, tồn tại trong xã hội, tức là những nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết được cái gì tốt, cái gì xấu, cái gì cần làm và cái gì không nên làm từ đó thể hiện
thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất như khiêm tốn hay tự phụ, lễ ph p hay h n láo..chủ yếu được hình thành qua giao tiếp.
– Vai trò của k năng giao tiếp trong hoạt động nhóm của học sinh:
Hoạt động nhóm là dùng khả năng của từng thành viên tạo nên sức mạnh tập thể, đem lại kết quả tốt mà một cá nhân không làm được hoặc làm được nhưng tính hiệu quả không cao. Qua hoạt động nhóm, học sinh biết giao tiếp và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện như: Học sinh nêu được quan điểm của mình, nghe được quan điểm của bạn; hoạt động nhóm cho ph p một cá nhân nhỏ lẻ vượt qua chính mình để đạt kết quả cao và k o các thành viên khác cùng tham gia hoạt động nhóm; Học sinh nhìn và xem x t giải quyết vấn đề sâu rộng và toàn diện hơn, từ đó kiến thức của họ sẽ trở nên sâu sắc hơn; Học sinh hào hứng hơn khi có sự đóng góp của mình vào thành quả chung; Vốn hiểu biết, kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; k năng giao tiếp, tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của học sinh được rèn luyện và phát triển. Từ đó học sinh cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới trong học tập cũng như trong cuộc sống.
– Vai trò của định hướng nghề nghiệp:
Thấu suốt ý nghĩa nghề nghiệp là gì, m i cá nhân sẽ nhận thức được vai trò lớn lao của việc định hướng nghề nghiệp. Có thể hiểu định hướng nghề nghiệp là việc m i cá nhân vạch ra các tùy chọn nghề nghiệp trong tương lai dựa trên khả năng, sở thích, tính cách, mức thu nhập trung bình, tỷ lệ cơ hội việc làm, điều kiện kinh tế gia đình…
Rõ ràng định hướng nghề nghiệp cũng giống như “vẽ đường cho hươu chạy”. Có định hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp m i cá nhân khoanh vùng phạm vi nghề nghiệp, từ đó đưa ra những lựa chọn phù hợp với bản thân. Đây là bước đầu tiên, cũng là bước quan trọng nhất trên hành trình tìm kiếm, theo đuổi và chinh phục ước mơ, sự thành công. Bên cạnh đó, việc định hướng nghề nghiệp đúng đắn còn giúp các em sinh hạn chế các rủi ro trong tương lai như bỏ nghề, làm trái nghề, làm nhiều nghề khác nhau hay thậm chí thất nghiệp.
Tóm lại, định hướng nghề nghiệp được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công trong tương lai. Khi có định hướng đúng đắn, m i cá nhân sẽ phát huy khả năng của mình, tiếp cận được công việc phù hợp. Để từ đó họ dần dần có được địa vị trong xã hội cũng như sự công nhận của mọi người
3. Tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông
Quá trình hoạt động sư phạm ở trường phổ thông được tiến hành đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này bổ sung, h trợ, gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển trong quá trình phát triển toàn diện của học sinh. Trong bản thân của cả hai hoạt động trên, ngoài việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức khoa học một cách có hệ thống thì công tác chủ nhiệm lớp có vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục, góp phần rất lớn vào sự thành công trong việc giáo dục toàn diện
cho học sinh. Học sinh THPT là lứa tuổi mà tâm sinh lí có nhiều sự thay đổi. Vì thế, hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên càng cần thiết hơn, nhằm :
+ Hình thành những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức các hoạt động cùng nhau, …; nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và mạnh dạn,… để từ đó các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. Qua đó, phát triển năng lực tự học, giao tiếp cho m i học sinh.
+ Góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, người thân, bạn bè,… Có ý thức tôn trọng và ứng xử tốt với mọi người xung quanh, sống hoà nhã, sẵn sàng giúp đỡ người khác, tích cực tham gia vào các công việc chung ; ý thức xây dựng môi trường sống thân thiện trong lớp học, trường học, ở gia đình và ngoài xã hội ; ý thức chấp hành tốt những nội quy, quy định của pháp luật, các chuẩn mực đạo đức,… khi tham gia vào các hoạt động như học tập, vui chơi, giải trí hoặc các hoạt động xã hội khác ở bất cứ nơi nào.
+ Góp phần củng cố tri thức đã học ở trên lớp đồng thời mở rộng các tri thức về tự nhiên, xã hội, con người,…mà bài học trên lớp chưa có điều kiện và thời gian mở rộng. Mặc khác, thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp là trong đó đã xây dựng được một lớp học có nề nếp, có thói quen học tập tốt, phát huy được tính chủ động, tích cực học tập của học sinh, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh “Nề nếp là mẹ đẻ của chất lượng”.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng
a) Thực trạng hiện nay về về năng tự học, giao tiếp của học sinh ở trong các nhà trường THPT nói chung và học sinh dân tộc Đan Lai ở trường THPT Mường Quạ nói riêng
Trong xã hội hiện đại ngày nay, với xu thế hội nhập quốc tế, năng lực tự học và giao tiếp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công của m i người. Tuy nhiên, những năng lực nêu trên đang là vấn đề đáng lo ngại của giới trẻ hiện nay nói chung và học sinh nói riêng đặc biệt là học sinh miền núi, vùng có con em của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nếu như ở các trung tâm thành phố hay các huyện đồng bằng miền xuôi, học sinh tự tìm hiểu và trình bày một chủ đề trong buổi ngoại khóa bằng nhiều ngoại ngữ là một việc hết sức bình thường thì ở miền núi, nếu làm được điều đó được xem là một hiện tượng. Thực tế trong các trường phổ thông ở các huyện miền núi hiện nay, mặc dù các hoạt động giáo dục hướng tới phát triển các năng lực được đẩy mạnh, tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên k năng sống nói chung và năng lực tự học, giao tiếp của học sinh còn nhiều hạn chế. Đối với học sinh dân tộc Đan lai, điều này lại khó khăn hơn rất nhiều so với các em học sinh khác. Trong giao tiếp với những người xung quanh, các em rụt rè, thiếu tự tin, thiếu câu thưa gửi, thiếu lời cảm ơn. Các em không biết xưng hô với người trên, dưới sao cho phải lẽ, dẫn đến xảy ra mâu thuẫn trong mối quan hệ
bạn bè, làm bạo lực học đường gia tăng. Trong học tập, các em khó khăn trong việc tự học, không biết tìm kiếm thông tin, khai thác tài liệu, không biết trao đổi, chia sẻ để cùng hợp tác làm việc. Từ những hạn chế nêu trên là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
b) Kết quả khảo sát thực trạng về năng lực tự học, giao tiếp và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh Đan Lai ở trường THPT Mường Quạ.
Qua khảo sát của nhóm tác giả, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm của các lớp 12B, 12C, 12D, 11A, 11B, 11D, 10A,10C với phiếu khảo sát, đánh giá ở phụ lục 1a, 1b, 1c và phụ lục 4 đã thu được kết quả như sau:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 4
- 169
- 1
- [product_views]
- 8
- 102
- 2
- [product_views]
- 3
- 199
- 3
- [product_views]
- 7
- 112
- 4
- [product_views]
- 2
- 149
- 5
- [product_views]
- 1
- 184
- 6
- [product_views]
- 0
- 133
- 7
- [product_views]
- 5
- 193
- 8
- [product_views]
- 0
- 144
- 9
- [product_views]
- 2
- 113
- 10
- [product_views]