SKKN Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy phân môn Vật lí – KHTN 7 kết nối tri thức

4.5/5

Giá:

100.000
Cấp học: THCS
Môn: KHTN (phân môn Vật lí)
Lớp: 7
Bộ sách: Kết nối tri thức
Lượt xem: 674
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
24
Lượt tải:

3

Để giảng dạy các tiết có tích hợp bảo vệ môi trường đạt hiệu quả, trước hết giáo viên phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài, kết hợp tìm tư liệu có liên quan như tranh ảnh, video,… đến kiến thức bảo vệ môi trường từng nội dung bài học qua báo đài, internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức, những đơn vị kiến thức phải dễ hiểu, và sự vật, hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh lớp 7. Tránh trường hợp, nội dung tích hợp trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây ra sự nhàm chán cho học sinh. 

Bằng phương pháp giảng dạy đưa những kiến thức bảo vệ môi trường đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống và địa phương của các em, kết hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết dạy có tích hợp bảo vệ môi trường. 

Cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể bảo vệ môi trường. Thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa phương. Và bản thân người giáo viên phải là một tấm gương trong vấn đề bảo vệ môi trường.

Mô tả sản phẩm

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, nơi chứa đựng các tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, nơi chứa đựng và phân huỷ các chất thải do con người tạo ra trong đời sống và sản xuất. Môi trường có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống con người. Môi trường đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển và còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hoá, thẩm mỹ của con người. Việc bảo vệ môi trường hiện là một trong nhiều những mối quan tâm mang tính toàn cầu, ở nước ta bảo vệ môi trường là vấn đề được quan tâm sâu sắc.

Môi trường ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi nhiều nguyên nhân như: Khí hậu, nhiệt độ, khói bụi, rác thải công nghiệp,rác thải sinh hoạt, tiếng ồn vv…. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nó kéo theo sự phát triển của nhiều loại máy móc, xe cộ khiến cho sự ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng đến mức báo động. Không chỉ ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp mà ngay cả những làng quê vốn yên lặng nay cũng trở nên quá ồn ào do sự phát triển của các phương tiện giao thông, các phương tiện thông tin – truyền thông hoạt động một cách thiếu khoa học, các loại máy móc vv..

Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì thế qua môn học này, mỗi khi cung cấp một đơn vị kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường thì giáo viên có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào từng đơn vị kiến thức này hoặc từng bài giảng của mình. Để việc tính hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong từng bài giảng có liên quan đến môi trường đạt được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, chúng ta cần phải làm sao để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này,  mà chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường để rồi từ đó xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho các em.

Sách KHTN lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp các em học sinh tiếp cận với kiến thức một cách tự nhiên, thoải mái, liên hệ với thực tiễn cuộc sống để giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống. Các kiến thức trong bộ sách mới được hệ thống logic, chặt chẽ giữa các khái niệm, định luật và nguyên lý chung nhất về sự đa dạng, phong phú, tính cấu trúc, hệ thống và biến đổi theo thời gian thực trong thế giới này. Các hoạt động học tập khác trong sách cũng nhằm mục đích khám phá, trải nghiệm tình huống thực tế giúp các em phát huy kỹ năng sống, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của tuổi thiếu niên.      

Là một GV dạy bộ môn vật lí , tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về bảo vệ môi trường cho học sinh.

       Trên cơ sở tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ môn vật lí, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục bảo vệ môi trường, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt.. Tôi quyết định viết hoàn chỉnh hơn sáng kiến về Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy phân môn Vật lí – KHTN 7” theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống để chia sẻ với các đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp thêm ý kiến để đề tài càng hoàn thiện hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm về  “Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy phân môn Vật lí – KHTN 7” theo bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống là một sáng kiến khá quan trọng nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh. Qua đây, chúng ta có thể nhờ các em mang các kiến thức về bảo vệ môi trường về tuyên truyền cho gia đình để mọi người chúng ta sẽ quan tâm nhiều hơn về môi trường họ đang sống và làm việc.

  2. Mục tiêu nhiệm vụ đề tài

   Đề tài được xây dựng nhằm giúp học sinh nhận thức được những tác hại của việc ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm tiếng ồn nói riêng, từ đó yêu cầu học  sinh phải có những hành động cụ thể để bảo vệ môi trường, góp phần cải tạo môi  trường, tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham giao bảo vệ môi trường, khắc phục dần sự ô nhiễm môi trường .

Hơn thế nữa đề tài được xây dựng nhằm trao đổi kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đối với phân môn Vật lý trường THCS, đặc biệt là nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.

Chính vì thế mà tôi đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về những nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm môi trường, trên cơ sở đó tôi sẽ lồng ghép kiến thức đó vào trong tiết dạy và dùng phương pháp dạy học có tích hợp môi trường để làm thế nào vừa dạy cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản của bộ môn và vừa lồng ghép các đơn vị kiến thức về môi trường cho học sinh.

3. Đối tượng nghiên cứu 

 Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các bài học của chương trình vật lý 7 có liên quan đến giáo dục môi trường. Từ đó ta có thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường  đến các em học sinh khối 7 Trường THCS ….  

4. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu   

Thực hiện đề tài này thực hiện trong vòng 2 năm. Từ năm ………. lúc đó Học sinh lớp 6 bắt đầu tiếp xúc với bộ phân môn vật lý và năm học ………. hiện nay là học sinh khối 7 của trường trung học cơ sở ….

5. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp trực quan: Sử dụng tranh, ảnh, sử dụng băng, đĩa hình.
– Phương pháp thảo luận: Thảo luận nhóm học sinh.
– Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Giáo viên đưa ra vấn đề cần nghiên cứu- học sinh nghiên cứu tài liệu và giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên phải căn cứ vào các nội dung cụ thể của từng bài, xác định nội dung
đó thể hiện ở mức độ nào ? (Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận hay mức độ liên hệ) và phụ thuộc vào đối tượng học sinh ở từng địa phương để vận dụng các phương pháp trên cho phù hợp và có hiệu quả. Ngoài các phương pháp trên còn phải lưu ý phiếu điều tra, đánh giá học sinh.

 Trong quá trình dạy học, vai trò của người thầy tổ chức hướng dẫn học sinh.
Còn học sinh là người chủ động thao tác và tìm tòi các kiến thức trên các kênh chữ,
kênh hình, tự rút ra nhận xét, kết luận dưới sự trợ giúp của giáo viên.

II. PHẦN NỘI DUNG

 1. Cơ sở lí luận

Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.

Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động đến môi trường.

Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại. Chúng ta thấy rằng, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa bão, lũ quét thất thường, suy thoái đất, nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng,… Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân loại đã và đang phải đối mặt. Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường không còn khả năng tự phân hủy.

Vấn đề về môi trường là vấn đề nóng bỏng ảnh hưởng đến sức khỏe ,đến sự sống còn của con người, thế mà trong thực tế như hiện nay thì việc tiếp cận với môi trường của học sinh lớp 7 ở trường THCS …lại còn rất hạn chế, do các em chưa có ý thức cao về bảo vệ môi trường đang sống,  học sinh lại ít được tiếp cận với thông tin mới để mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay.

2. Thực trạng        

Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân của mình, thì mỗi con người phải có ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua những việc làm cụ thể là tất cả học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường đều phải có ý thức bảo vệ môi trường đang sống. Vì các em còn nhỏ nên việc nhận thức về môi trường cũng còn hạn chế, nhưng có nhiều việc làm để các em có thể góp một phần vào phong trào bảo vệ môi trường đang được thực hiện ở khắp mọi nơi trên đất nước và trên toàn thế giới. Để cùng với toàn thế giới trong vấn đề bảo vệ môi trường, Bộ Giáo Dục và đào tạo nước ta đã và đang phát động các phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Môi trường xanh – sạch – đẹp”.    

    Ở trường THCS … việc tích hợp kiến thức về bảo vệ môi trường trong môn học vật lí đã được  các giáo viên thực hiện trong  qua các tiết học song điều này chưa mang tính liên tục và chưa có hệ thống, do vậy học sinh còn nắm bắt vấn đề này một cách chung chung.

Đối với học sinh, mặc dù các em đã được nghe, được biết là phải bảo vệ môi trường nhưng trên thực tế điều này chưa thực sự tác động đến hành động của các em. Mối quan hệ giữa việc học kiến thức với thực tiễn đời sống chưa chặt chẽ. Một ví dụ minh chứng đó là khi lao động các em còn đốt rác là bao bì nilon, tạo nên những làn khói ô nhiễm gây ảnh hưởng đến nhiều người.

2.1. Thuận lợi –khó khăn 

 * Thuận lợi:

   Một là: Trường THCS … luôn được sự quan tâm của ủy ban nhân dân xã …, sự quan tâm của lãnh đạo Phòng giáo dục. Gần đây các hoạt động dạy và học của nhà trường không ngừng đi lên và đã đạt được một số thành tích đáng kể. Cơ sở vật chất cơ bản đã được đầu tư đáp ứng cho nhu cầu dạy và học .

   Hai là: Đội ngũ giáo viên trong nhà trường đa số rất trẻ, khỏe ,tâm huyết và nhiệt tình.giáo viên đều đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhiều giáo viên công tác lâu năm lại có nhiều kinh nghiệm .

   Ba là: Được sự quan tâm và tạo điều kiện của lãnh đạo phòng nên chúng tôi được tham gia các lớp tập huấn,được giao lưu học hỏi và có thêm nhiều kinh nghiệm.

   Bốn là:Học sinh của trường đều ngoan ngoãn ,chăm chỉ học tập, lễ phép thầy cô giáo ,có ý thức vượt khó vươn lên trong học tập.

   * Khó khăn:

      Một là: Đời sống kinh tế của của dân còn khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, sự quan tâm của gia đình đối với việc học của con em còn ít. Mặt khác người dân vẫn còn một số hủ tục lạc hậu.

      Hai là: Địa bàn của xã thì quá rộng nên cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phản hồi thông tin của gia đình học sinh và nhà trường.

2.2. Thành công và hạn chế

* Thành công:

Vấn đề bảo vệ môi trường đã được tuyên truyền phổ biến trên các kênh thông tin đại chúng (ở trường có chương trình phát thanh măng non, ở xã có chương trình phát thanh Nông thôn mới, hoặc thông tin qua các trang mạng xã hội) qua đó ít nhiều học sinh đã nhận thức được vấn đề này.

Việc học trong nhà trường cũng đã được gắn với thực tiễn. Đối với môn học Vật lí cũng đã có nhiều nội dung mà ở đó giáo viên có thể tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh thực hành.

* Hạn chế: 

Đối với học sinh lớp 7, tuy các em đã có kiến thức cơ bản về môi trường nhưng vẫn còn hạn chế. Trong khi đó, thời gian của mỗi tiết học 45 phút, còn đồ dùng thí nghiệm thì hư hỏng nhiều, chưa có máy quay dùng để thu thập tư liệu, tranh ảnh, các tư liệu về môi trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế. Việc tiếp cận với internet của học sinh lớp 7 ở trường THCS … còn rất ít do các em chưa có ý thức cao về bảo vệ môi trường đang sống, còn phòng máy của trường không đủ và hư hỏng nhiều không thể tạo điều kiện để học sinh tiếp cận với thông tin mới để mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay.

2.3. Mặt mạnh, mặt yếu

Vấn đề bảo vệ môi trường đã được cộng động quan tâm. Trong nhà trường nội dung này cũng đã được lồng ghép trong nhiều môn học nhất là môn Giáo dục công dân, môn Sinh học. Điều này tạo thuận lợi hơn cho giáo viên khi tích hợp nội dung này trong môn học Vật lí.

Học sinh rất hứng thú khi tìm hiểu vấn đề môi trường trong khi học tập môn Vật lí vì đây là môn học mà kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống.

Tuy nhiên còn thể hiện mặt yếu đó là đồ dùng dạy học trực quan chưa đáp ứng tốt cho việc tích hợp bảo vệ môi trường, trong các tiết học giáo viên tích hợp thường thông qua lời giảng, còn mang nặng tính thuyết giáo do vậy học sinh chỉ biết nghe và làm thậm chí làm mà không hiểu vì sao lại như vậy.

2.4. Nguyên nhân các yếu tố khác

– Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

– Thói quen xả rác của người nông dân vẫn còn tồn tại phần nào tác động đến ý thức của các em học sinh.

– Một số em học sinh chưa thực sự tích cực, chưa chủ động trong việc vận dụng kiến thức học ở trường với thực tiễn.

2.5. Phân tích đánh giá thực trạng mà đề tài đặt ra

     Một là Đối với học sinh lớp 7 kiến thức cơ bản về môi trường vẫn còn hạn chế. 

   Hai là – Thời gian của mỗi tiết học 45 phút và chỉ có một tiết trên tuần đối với phân môn Vật lý.

   Ba là – Đồ dùng thí nghiệm hư hỏng nhiều, chưa có máy quay dùng để thu thập tư liệu, tranh ảnh, các tư liệu về môi trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế.

   Bốn là -Việc tiếp cận với internet còn rất ít, phòng máy của trường không đủ và hư hỏng nhiều không thể tạo điều kiện để học sinh tiếp cận với thông tin mới để mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      

3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TÍCH HỢP CHO HỌC SINH VỀ MÔI TRƯỜNG

3.1. Mục tiêu của giải pháp biện pháp

Từ những nguyên nhân trên bản thân tôi cũng đã có nhiều năm trực tiếp giảng dạy tại trường nên tôi cũng xin được chia sẻ một số kinh nghiệm của mình về“  Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy phân môn Vật lí – KHTN 7” theo bộ sách Kết nối tri thức là sáng kiến nhằm góp phần đưa việc giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn đối với môi trường sống, bên cạnh đó làm tăng tính hứng thú và thực tế cho môn học.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)