SKKN Rèn luyện kỹ năng giải toán dạng bài nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2 (KNTT) (W+PPT)

4.5/5

Giá:

200.000
Cấp học: Tiểu học
Môn: Toán
Lớp: Lớp 2
Bộ sách: Kết nối tri thức
Lượt xem: 429
File:
TÀI LIỆU WORD
Số trang:
11
Lượt tải:

3

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Rèn luyện kỹ năng giải toán dạng bài nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2 (KNTT) (W+PPT)” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn các em đọc và tìm hiểu đề toán
Bước 2: Giáo viên giúp học sinh tóm tắt được đề toán
Cách 1: Tóm tắt bằng hình tượng trưng
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng

Mô tả sản phẩm

1. Lí do chọn biện pháp

Trong môn Toán lớp 2, dạng toán nhiều hơn, ít hơn là mảng kiến thức mang tính thực tiễn cao, giúp học sinh nhận biết và so sánh số lượng của sự vật trong cuộc sống. Để dạy tốt dạng toán này, mỗi giáo viên đều cần suy nghĩ và tìm ra phương pháp mới phù hợp đối với mỗi dạng bài tập. Học sinh ở mỗi lớp chất lượng thường không đồng đều, mức độ nhận thức khác nhau thường được chia làm 3 mức nhận thức: giỏi, khá, trung bình. Chính vì thế người giáo viên lại càng phải tìm ra nhiều phương pháp dạy toán đề phù hợp với các nhóm nhận thức.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông đổi mới 2018 chú trọng vào kiến thức vận dụng, thực tế cho học sinh. Theo đó, thay vì đặt nặng vấn đề các em học được bao nhiêu kiến thức, nhà trường cần chú trọng đến chất lượng giảng dạy để giúp học sinh ứng dụng lý thuyết đã học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ này, học sinh nên tiếp cận với những bộ sách đổi mới, được thiết kế phù hợp với điều kiện xã hội và thực trạng giảng dạy địa phương như bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Với khung kiến thức được biên soạn bám sát vào mục tiêu dạy và học của chương trình GDPT đổi mới và hình ảnh, bố cục minh họa hài hòa, phong phú giúp các dạng toán nhiều hơn, ít hơn trở nên sinh động, kích thích sự hứng thú, say mê tìm hiểu cho học sinh.

Học sinh Tiểu học các em khó nhận biết được quan hệ giữa dữ kiện đã cho và cái cần tìm, dễ nhầm lẫn nhất là không hiểu rõ được nội dung của câu hỏi trong đề toán.

– Bước đọc đề toán các em hay bị phân tán về nội dung chính của đề bài là các đại lượng hơn là yếu tố cần thiết chính là điều kiện của bài toán theo nội dung và các yêu cầu của câu hỏi

– Học sinh luôn nghĩ đơn giản là mỗi bài toán đều sẽ có đáp số, nên cứ tìm ra được đáp số của bài là xong. Đến khi gặp một số bài toán khác với sự suy nghĩ đó là học sinh cảm thấy vướng mắc ngay kể cả học sinh khá, giỏi.

– Học sinh thường suy nghĩ và giải toán theo những điều kiện và một số dữ kiện đã cho theo trình tự của đề bài và luôn đi theo sự thuận chiều của các dữ liệu đã cho. Khi gặp đề bài đảo ngược lại hay cách trình bày dữ liệu khác thì các em sẽ gặp khó khăn và lúng túng ngay. 

Nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên là vì các em mới tiếp cận Toán Tiểu học, các em chưa được làm quen với các dạng toán nhất là dạng toán nhiều hơn ít hơn. 

Tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến kỹ năng giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn của học sinh lớp 2 còn hạn chế. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp “Rèn luyện kỹ năng giải toán dạng bài nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống)” để nâng cao chất lượng giải dạng toán này. 

2. Nội dung biện pháp

2.1. Thực trạng

* Thuận lợi

– Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học, giáo dục học sinh, luôn tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình về mọi mặt.

– Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy tốt và học tốt.

– Tổ chức họp phụ huynh học sinh ngay từ đầu năm học trường xây dựng nề nếp học tập của các em. 

– Bản thân tôi là giáo viên chủ nhiệm lớp 2 nhiều năm, nhiệt tình trong công tác, hết lòng vì học sinh thân yêu.

– Học sinh có đủ đồ dùng, chăm chỉ học tập thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của người học sinh Tiểu học. 

* Khó khăn 

– Phụ huynh chưa có sự quan tâm sát sao nhiều đến con em mình.

– Phụ huynh ít gặp gỡ giáo viên để trao đổi về việc học tập, sinh hoạt của con em mình ở trường cũng như ở nhà

– Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều, có nhiều đối tượng, nhiều trình độ khác nhau.

2.2. Các giải pháp thực hiện

Nhiều hơn, ít hơn là một trong những dạng toán mà nhiều trường, nhiều giáo viên mong muốn đạt chất lượng cao. Dạng toán này là một bộ phận, một dạng chính của chương trình Toán lớp 2 cũng như Toán ở Tiểu học và là sự tiếp nối của chương trình Toán lớp 1. Việc dạy dạng toán nhiều hơn ít hơn ở lớp 2 cần phải đạt được các mục đích sau:

+ Phải nắm vững các kiến thức, kĩ năng của dạng bài.

+ Biết vận dụng kiến thức đã học vào môn học và đời sống.

Trong quá trình giảng dạy, dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp cùng với việc tìm hiểu nghiên cứu sách hướng dẫn, tôi thấy một số giáo viên và học sinh còn có sự nhầm lẫn và chưa hợp lí trong dạy và học đặc biệt là phương pháp dạy học theo mô hình Trường học mới Việt Nam.  

Ở giải pháp của mình tôi đã đưa ra cách giải bài toán về nhiều hơn ít hơn một cách gần gũi và dễ hiểu nhất. Giúp học sinh tiếp thu nhanh nhất, gắn liền với thực tế cuộc sống. Mục tiêu của giải pháp là góp phần nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy môn Toán Tiểu học nói chung và dạng toán nhiều hơn, ít hơn nói riêng. Trong các nội dung trên thì “Dạy học giải toán có lời văn nói chung và dạy Bài toán về nhiều hơn, bài toán về ít hơn nói riêng” là tuyến kiến thức đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và tư duy trừu tượng cao. Mảng kiến kiến thức này là nền tảng quan trọng cho học sinh tiếp tục tìm hiểu toán có lời văn ở bậc học cao hơn.

Trong quá trình tìm hiểu vẫn tồn tại một số vấn đề sau:

+Một số học sinh chưa hiểu được bản chất của đề bài đưa ra.

+ Trình bày bài làm còn tẩy xóa.

+ Xác định yêu cầu và phép tính còn nhầm lẫn.

+ Cộng, trừ còn nhầm lẫn.

 Qua quá trình tìm hiểu tôi xin đưa ra cách dạy dạng toán giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn theo tôi là đạt hiệu quả cao:

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn các em đọc và tìm hiểu đề toán.

Việc đọc và tìm hiểu đề toán là một trong những yêu cầu bắt buộc giúp học sinh xác định đúng dữ kiện và yêu cầu tính toán của bài tập. Khi đã hoàn tất việc tìm hiểu đề toán cũng là lúc học sinh biết mình nên làm gì tiếp theo để có thể giải quyết tốt bài tập này. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu đề toán bằng cách gạch chân các từ khóa quan trọng, các số liệu hoặc cụm từ ít hơn, nhiều hơn để các em dễ cô đọng yêu cầu.  Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài (có thể đọc nhiều lần). Đọc song phải suy nghĩ và phân biệt được cái gì đã biết và cái gì phải tìm. 

Ví dụ 1: Mai 7 tuổi, bố 38 tuổi. Hỏi bố hơn Mai bao nhiêu tuổi? (trang 17 Toán 2 tập 1 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

Cái đã biết là: Số tuổi của Mai là 7 tuổi, số tuổi của bố Mai là 38 tuổi; Điều phải tìm là: bố hơn Mai bao nhiêu tuổi? Bước 1 này giáo viên phải gợi mở cho các em biết số tuổi nào đã biết, số tuổi nào phải đi tìm; Số tuổi phải đi tìm có liên quan thế nào với số tuổi đã biết rồi. Biết được điều đó các em sẽ so sánh số tuổi đã biết với số tuổi ở phải tìm và từ đó thấy được số tuổi chênh lệch giữa bố và Mai.

Ví dụ 2: Một rạp xiếc có 96 ghế, trong đó 62 ghế đã có khán giả ngồi. Hỏi trong rạp xiếc còn bao nhiêu ghế trống? (bài 4 trang 22 Toán 2 tập 1 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

Cái đã biết là: Số ghế của rạp xiếc là 96 ghế, số ghế có khán giả ngồi là 62 ghế; Điều phải tìm là: rạp xiếc còn bao nhiêu ghế trống? Bước 1 này giáo viên nên gợi mở cho các em biết số ghế nào đã biệt, số ghế nào cần phải tìm; Số ghế phải đi tìm có liên quan thế nào với số ghế đã biết rồi. Xác định được điều đó các em sẽ so sánh số ghế đã biết với số ghế phải tìm và từ đó tìm ra được số ghế trống của rạp xiếc.

Ví dụ 3: Lớp 2A trồng được 29 cây, lớp 2B trồng được 25 cây. Hỏi lớp 2A trồng được hơn lớp 2B bao nhiêu cây? (bài 5 trang 24 Toán 2 tập 1 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

Cái đã biết là:  Số cây của lớp 2A là 29 cây, số cây của lớp 2B là 25 cây; Điều phải tìm là: số cây lớp 2A hơn số cây lớp 2B bao nhiêu cây? Ở bước 1 này giáo viên phải gợi mở cho các em biết số cây nào đã biết và số cây nào phải đi tìm; Số cây phải đi tìm có liên quan thế nào với số cây đã biết rồi. Biết được điều đó các em sẽ so sánh số cây giữa 2 lớp và từ đó tìm thấy được số cây  chênh lệch giữa lớp 2A và lớp 2B.

Số tuổi của Mai là 7 tuổi, số tuổi của bố Mai là 38 tuổi; Điều phải tìm là: bố hơn Mai bao nhiêu tuổi? Bước 1 này giáo viên phải gợi mở cho các em biết số tuổi nào đã biết, số tuổi nào phải đi tìm; Số tuổi phải đi tìm có liên quan thế nào với số tuổi đã biết rồi. Biết được điều đó các em sẽ so sánh số tuổi đã biết với số tuổi ở phải tìm và từ đó thấy được số tuổi chênh lệch giữa bố và Mai.

Bước 2: Giáo viên giúp học sinh tóm tắt được đề toán.

Việc tóm tắt đề toán mặc dù không bắt buộc nhưng nó lại rất quan trọng đối với các em. Tóm tắt đề toán là lược bớt câu chữ, để đề toán trở nên ngắn gọn, qua đó học sinh dễ nhận thấy số đã cho và số phải tìm. Khi đã tóm tắt được đề toán cũng là lúc học sinh đã hiểu bài một cách kĩ lưỡng, biết được bản chất của bài toán. Giáo viên giúp học sinh nắm được có nhiều cách tóm tắt: Tóm tắt bằng sơ đồ, tóm tắt bằng bảng kê, tóm tắt bằng hình tượng trưng… Giáo viên nên động viên khích lệ học sinh tóm tắt bằng nhiều cách thì sẽ tìm ra cách giải nhanh nhất. Nhưng giáo viên cần hướng cho học sinh tìm được cách giải thích hợp nhất với bài toán đó. Đối với dạng toán tóm tắt bằng sơ đồ hoặc tóm tắt bằng hình tượng trưng, giáo viên cần hướng dẫn như sau:

Cách 1: Tóm tắt bằng hình tượng trưng.

* Với các bài toán mới hình thành:

Ví dụ 1:

  1. Đọc bài toán

Hàng trên có 6 con chim, hàng dưới có 4 con chim. Hỏi hàng trên hơn hàng dưới bao nhiêu con? (bài 1 trang 16 Toán 2 tập 1 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)