SKKN Sử dụng phần mềm Cabri3D tạo ra mô hình dạy học hình không gian lớp 9
- Mã tài liệu: BM9261 Copy
Môn: | Toán |
Lớp: | 9 |
Bộ sách: | |
Lượt xem: | 2066 |
Lượt tải: | 12 |
Số trang: | 26 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Tâm |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Nam Từ Liêm |
Năm viết: | 2021-2022 |
Số trang: | 26 |
Tác giả: | Lê Thị Minh Tâm |
Trình độ chuyên môn: | Thạc sĩ giáo dục |
Đơn vị công tác: | Trường THCS Nam Từ Liêm |
Năm viết: | 2021-2022 |
Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Sử dụng phần mềm Cabri3D tạo ra mô hình dạy học hình không gian lớp 9” triển khai gồm các biện pháp nổi bật sau:
3.1 Sử dụng phần mềm Cabri 3D thiết kế mô hình dạy hình thành khái niệm
+ VD1: Hình thành khái niệm hình trụ.
+ VD2: Hình thành khái niệm hình nón.
3.2 Dạy mặt cắt của hình trụ, hình nón, hình cầu với một mặt phẳng.
+ Ví dụ 3: Cắt hình trụ bởi mặt phẳng song song với trục.
3.3 Hình thành công thức tính diện tích xung quanh diện tích toàn phần của hình trụ và hình nón.
+ Ví dụ 4: Hình thành công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ.
+Ví dụ 5: Hình thành công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình nón.
3.4 Tạo ra các mô hình hướng dẫn giải các bài tập.
Mô tả sản phẩm
MỤC LỤC
Nội dung | Trang |
I. Mở đầu. | |
1. Lý do chọn đề tài. | |
2. Mục đích nghiên cứu | |
3. Đối tượng nghiên cứu | |
4. Phương pháp nghiên cứu | |
II. NỘI DUNG | |
1. Cơ sở lí luận | |
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. | |
3. Giải pháp tổ chức thực hiện. | |
3.1 Sử dụng phần mềm Cabri 3D thiết kế mô hình dạy hình thành khái niệm | |
+ VD1: Hình thành khái niệm hình trụ. | |
+ VD2: Hình thành khái niệm hình nón. | |
3.2 Dạy mặt cắt của hình trụ, hình nón, hình cầu với một mặt phẳng. | |
+ Ví dụ 3: Cắt hình trụ bởi mặt phẳng song song với trục. | |
3.3 Hình thành công thức tính diện tích xung quanh diện tích toàn phần của hình trụ và hình nón. | |
+ Ví dụ 4: Hình thành công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ. | |
+Ví dụ 5: Hình thành công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình nón. | |
3.4 Tạo ra các mô hình hướng dẫn giải các bài tập. | |
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm | |
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ |
- MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hình học không gian của chương trình trung học cơ sở là một phần toán học khó, trừu tượng, đặc biệt đối tượng học sinh trung học cơ sở các em mới bắt đầu tiếp xúc với những kiến thức hình học không gian này. Chính vì vậyphần đa học sinh thấy khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức, dẫn đến các em ngại học, giáo viên thì khó lựa chọn cách dạy cho hiệu quả.
Cách dạy truyền thống giáo viên sử dụng mô hình dạy học có sẵn từ kho thiết bị của nhà trường kết hợp với sự mô tảbằng lờiđể truyền tải nội dung kiến thức đến học sinh. Nhưng những tính năng của những mô hình có sẵn này chưa đủ điều kiện để diễn tả hết được những kiến thức mà giáo viên cần hình thành cho học sinh.
Phần mềm Cabri 3D có nhiều tính năng hay có thể tạo ra những mô hình dạy học trên máy tính giải quyết được những khó khăn trên. Ngoài ra hình không gian ở bậc học THCS chứa đựng nhiều nội dung thuận lợi để khai thác phần mềm Cabri nhằm hỗ trợ cho việc dạy học. Bởi những yếu tố trên tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng phần mềm Cabri3D tạo ra mô hình dạy học hình không gian lớp 9”
- Mục đích nghiên cứu
Tạo ra những mô hình hỗ trợ tích cực cho việc dạy và học phần hình không gian của chương trình toán lớp 9. Từ đó dẫn tới học sinh dễ hiểu bài, hấp dẫn, tập trung hơn khi học tập, giáo viên thì có phương án dạy học đơn giản.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là mô hình dạy học hình học không gian lớp 9 thiết kế bằng phần mềm Cabri 3D.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích:Nghiên cứu thực trạng học sinh từ đó nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc khi học sinh học hình không gian ở hình lớp 9.
Phương pháp tổng hợp:Sử dụng các kĩ thuật mô hình sẵn có trên internet kết hợp với giảng dạy của bản thân, thực tế diễn ra trên lớp học cũng như các ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo.
Phương pháp thực nghiệm:Khi giảng dạy một bài toán bằng Cabri3D tôi thấy rằng cần phải thử nghiệm cách dạy qua những lớp khác nhau thì mới rút ra những kinh nghiệm và cải tiến phù hợp cho lớp sau.
Phương pháp trao đổi và thảo luận:Cùng nghiên cứu và cung cấp những kết quả thảo luận với các thầy cô giáo trong tổ cũng như trên mạng internet.
- NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận
Cơ sở triết học: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của quá trình tìm ra chân lý”.
Cơ sở tâm lý học: con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu cần tư duy. Tự mình đề xuất được hướng giải quyết vấn đề.
Yêu cầu của thực tiễn: Đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần sách giáo khoa mới. Thực hiện lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học.
- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Thuận lợi.
Hình học không gian ở bậc học THCS có nhiều nội dung, bài học phù hợp với việc sử dụng phần mềm Cabri 3D để hỗ trợ dạy học, phát huy hiệu quả cao kết quả học tập.
Về cơ sở vật chất của nhà trường đã có sự đổi mới thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học: Như máy chiếu,…
Hiện nay trên mạng Internet có nhiều phần mềm, nhiều sách hướng dẫn phần mềm rất thuận lợi cho việc nghiên cứu.
Phần mềm Cabri 3D có hình ảnh bắt mắt, nhiều chuyển động hay làm tăng khả năng tập trung của học sinh, gây ấn tượng cho các em, học sinh sẽ dễ nhớ nội dung bài học, hỗ trợ rất tốt cho dạy học .
- Hạn chế
Ở bậc học trung học cơ sở học sinh đang làm quen với các đối tượng hình học trên cùng một mặt phẳng, nên khi các em chuyển sang nghiên cứu các đối tượng không gian các yếu tố hình học trở nên trừu tượng, khó hình dung, dẫn tới các em thấy nội dung phần hình không gian rắc rối, khó hiểu và từ đó học sinh ngại học. Để giải quyết vấn đề này giáo viên rất cần những mô hình dạy học trực quan có thể hỗ trợ hiệu quả cho việc dạy. Thực tế hiện nay ở trường tôi đang công tác các mô hình có sẵn này chưa đủ tính năng để tháo gỡ được những khó khăn mà học sinh và giáo viên vướng mắc. Năm học ………….tôi được phân công giảng dạy môn toán lớp 9 với cách dạy truyền thống qua bài kiểm tra kết quả đạt được như sau:
Lớp | TS | GIỎI | KHÁ | TB | YẾU | KÉM | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
9A | 26 | 3 | 11,5 | 8 | 30,8 | 15 | 57,7 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9B | 23 | 0 | 0 | 6 | 26,1 | 14 | 60,9 | 3 | 13 | 0 | 0 |
9C | 22 | 0 | 0 | 7 | 31,8 | 13 | 59,1 | 2 | 9,1 | 0 | 0 |
Tổng | 71 | 3 | 4,2 | 21 | 29,6 | 42 | 59,2 | 5 | 7,0 | 0 | 0 |
Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy đa số học sinh còn thụ động, chưa tích cực trong việc tích luỹ, làm chủ kiến thức nội dung.
- Giải pháp tổ chức thực hiện.
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
- 0
- 114
- 1
- [product_views]
- 2
- 163
- 2
- [product_views]
- 3
- 183
- 3
- [product_views]
- 0
- 124
- 4
- [product_views]
- 0
- 134
- 5
- [product_views]
- 0
- 109
- 6
- [product_views]
- 5
- 101
- 7
- [product_views]
- 7
- 117
- 8
- [product_views]
- 1
- 174
- 9
- [product_views]
- 8
- 179
- 10
- [product_views]