SKKN Sử dụng trò chơi online tạo động lực học tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn hóa học 10 học kì I THPT

4.5/5

Giá:

100.000 đ
Cấp học: THPT
Môn: Hóa học
Lớp: 10
Bộ sách:
Lượt xem: 786
File:
pdf
Số trang:
58
Lượt tải:

14

Để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh khi tham gia học một cách đầy hứng thú, có động lực học rõ ràng thì ngoài việc tham gia chơi các trò chơi trực tuyến như Kahoot, Quizizz, thực hiện các phiếu học tập, các câu hỏi trắc nghiệm của học sinh trên nhóm lớp HS còn hoàn thành các bài tập, câu hỏi thảo luận, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra tại lớp. Kết quả học tập của HS được đánh giá ở các hình thức: đánh giá quá trình và tổng kết, đánh giá chủ quan và khách quan, đánh giá chính thức và không chính thức. Các phương pháp đánh giá: tự đánh giá, đánh giá giữa các nhóm, hồ sơ học tập, trắc nghiệm, đánh giá suy nghĩ thắc mắc thảo luận của học sinh.
Sáng kiến này tập trung vào việc sử dụng thành công các trò chơi online tạo sự hứng thú, động lực học tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, nhằm giúp GV thấy được sự tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập.

Mô tả sản phẩm

MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4 đã là thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, giáo dục của các nước trên thế giới buộc các nước phải tiến hành đổi mới giáo dục đào tạo để đáp ứng kịp yêu cầu, xu thế hiện nay. Trong đó, đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục đào tạo nhằm nâng cao nguồn lực con người, đào tạo một thế hệ trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. Việc áp dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào giảng dạy được coi là bước đột phá mới mẻ và mang lại hiệu quả cao đối với giáo dục hiện nay. Luật giáo dục 2005 chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thúc học tập cho học sinh”.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm có nhiều ứng dụng, vai trò quan trọng trong đời sống cũng như trong nền kinh tế. Đây là một môn học sẽ trang bị kiến thức then chốt quan trọng để hình thành cho học sinh những kỹ năng thực hành với hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, kỹ năng quan sát, giải thích các hiện tượng hóa học, hình thành phương pháp nghiên cứu, thế giới quan khoa học; phẩm chất của người lao động có kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong quá trình dạy học, đặc biệt là bộ môn Hóa học thì việc tạo động lực học tập chính là yếu tố quyết định sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, nếu không có động lực hứng thú học tập thì học sinh học chỉ mang tính chất đối phó, cảm thấy sự học rất khô khan và nhàm chán. Động lực học giúp học sinh cải thiện các vấn đề về hành vi và tạo dựng môi trường học tập tích cực. Khơi dậy trong học sinh những giá trị tích cực của môn học và dùng nó làm động lực thúc đẩy trong quá trình học tập nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Những chiến lược này có thể giúp cải thiện và thúc đẩy động lực học tập của học sinh – điều kiện tiên quyết quyết định phần lớn kết quả học tập của học sinh nói riêng và giáo dục nói chung để giúp chúng có được thành công trong cuộc sống. Tuy nhiên việc khơi dậy động lực học tập cho học sinh đặc biệt là bộ môn Hóa (một môn mà các em luôn cho rằng là khó học, chưa có nhiều sự đam mê) thì việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học như thế nào để tạo động lực học, phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao hứng thú học tập cho các em từ đó phát triển các năng lực cơ bản là điều quan trọng, cần được quan tâm sử dụng nhiều trong quá trình dạy học.
Chính vì thế, tôi chọn “Sử dụng trò chơi online tạo động lực học tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn hóa học 10 học kì I THPT ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và áp dụng các trò chơi online vào quá trình giảng dạy hóa học 10 để tạo động lực học tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông.
Đề tài nghiên cứu quá trình áp dụng thành thạo các trò chơi online hỗ trợ dạy học để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động, tạo động lực, hứng thú học tập và rèn luyện bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giảng dạy kiến thức trong chương trình môn hóa học lớp 10 học kì I ở trường THPT và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh với các trò chơi online
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng trò chơi online tạo động lực, hứng thú học tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học hóa học học kì I lớp 10 THPT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý luận, tổng hợp các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu:
– Động lực học và các biện pháp thúc đẩy hứng thú tạo động lực học cho học sinh
– Các năng lực chung và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học hóa học;
– Các phương pháp dạy học hóa học để bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT;
– Sử dụng trò chơi online hỗ trợ học tập môn Hóa học để tạo động lực học tích cực nhằm phát triển bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh;
– Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, kiến thức hóa học 10 THPT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra sư phạm
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT. Các phương pháp dạy học mới nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
2

– Về mặt thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả của việc tạo động lực học tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi sử dụng trò chơi online
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề xuất, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế một số kế hoạch dạy học có sử dụng các trò chơi online để tạo hứng thú học tập nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học 10 học kì I THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về động lực học, năng lực và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông.
1.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW đảng lần thứ 8 đã nhấn mạnh “Đổi mới căn bản, toàn diện về GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, “Phát triển phẩm chất năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp”.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông mới theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ GD & ĐT công bố ngày 5/8/2015 là giúp HS hình thành phẩm chất và năng lực người lao động. Theo đó, có 3 phẩm chất cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT là: sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm, 8 năng lực cần hình thành và phát triển cho HS là: NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự học, NL thẩm mỹ, NL thể chất, NL giao tiếp, NL hợp tác, NL tính toán, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Như vậy, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong các NL cốt lõi cần hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng. Để phát triển năng lực này thì vấn đề taọ cho HS một hứng thú, động lực học tập là vô cùng quan trọng, nó kích thích sự ham mê học hỏi, tìm tòi, phám khá đối với môn học và tạo nên hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
1.1.2. Động lực học và các biện pháp thức đẩy hứng thú học tập cho học sinh
“Biết mà học không bằng thích mà học.
Thích mà học không bằng vui say mà học”
Từ xưa, vấn đề học tập đã khẳng định: sự học sẽ có kết quả tốt khi người học có sự yêu thích, say mê đối với những kiến thức mình muốn tìm hiểu. Đó chính là hứng thú học tập. Hứng thú là hình thức biểu hiện tình cảm và nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về mục đích hoạt động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, phản ánh đầy đủ hơn đối tượng trong đời sống. Nó phản ánh thái độ, sự quan tâm đặc biệt của người học đối với đối tượng do tính hấp dẫn hoặc do ý thức được tầm quan trọng của đối tượng. Hứng thú tạo nên khát vọng được tiếp cận và đi sâu vào đối tượng, làm nảy sinh cảm xúc tích cực (hài lòng, phấn khởi, yêu thích…) nâng cao sức tập trung chú ý và khả năng làm việc.Và khi được làm việc phù hợp với hứng thú, dù phải vượt qua khó khăn, con người vẫn cảm thấy thoải mái và sẽ đạt hiệu quả cao.
Sự vui say trong học tập chính là hứng thú tạo nên động lực học tập tốt cho học sinh. Nó phản ánh thái độ quan tâm của người học đối với vấn đề học tập do ý thức được
4

tầm quan trọng của việc học bộ môn đó. Động lực sẽ tạo cho học sinh khát vọng vươn lên muốn chiếm lĩnh kiến thức và ứng dụng tốt các kiến thức đó để nâng cao các năng lực cho bản thân như năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự lực, tự khẳng định, tự định hướng và tự khẳng định…Trong quá trình học tập, tính tích cực nhận thức luôn có quan hệ chặt chẽ với hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình dạy học mà còn cả đối với sự phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Hứng thú là yếu tố quan trọng, quyết định sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình dạy học dẫn đến sự tự giác đảm bảo sự hình thành, phát triển tính tích cực, độc lập sáng tạo trong học tập.
Một số biện pháp để thúc đẩy hứng thú, động lực học cho học sinh:
– Câu hỏi mở: Đây là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp học sinh đưa ra
các giải pháp sáng tạo. Đưa ra các câu hỏi mở giúp học sinh có thể suy nghĩ theo quan điểm cá nhân, từ đó thử thách sự sáng tạo của bản thân mình. Các câu hỏi mở cũng tạo điều kiện để những học sinh kém hơn có thể tham gia và đưa ra câu trả lời mà không bị bỏ lại phía sau.
– Làm việc theo nhóm: Động lực học tập cũng đến từ cảm giác “thuộc về” – nghĩa là học sinh cảm thấy mình là một phần của một đội nhóm, một cộng đồng và có trách nhiệm với cộng đồng đó. Các hoạt động làm việc theo nhóm giúp học sinh hiểu hơn mọi người xung quanh và tìm cách để đàm phán, đưa ra giải pháp chung cho cả nhóm. Nó cũng mang đến cho học sinh cơ hội để bày tỏ quan điểm cá nhân, cảm thấy thoải mái, được lắng nghe và tôn trọng.
– Cạnh tranh tích cực: Các cuộc thi, trò chơi mang tính cạnh tranh là cách để tạo động lực học tập hiệu quả cho học sinh. Nó không chỉ thúc đẩy học sinh làm việc chăm chỉ hơn, nỗ lực nhiều hơn trong quá trình học tập mà còn dạy cho học sinh cách tôn trọng và chấp nhận thành công của người khác, kiểm soát cảm xúc cá nhân.
– Trò chơi tạo động lực: Có rất nhiều trò chơi mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm, cả lớp hoặc cá nhân. Giáo viên có thể tổ chức các trò chơi trong hoạt động chuyển tiếp, các tiết trống hoặc những khoảnh khắc học sinh cảm thấy mệt mỏi.
– Cơ hội dẫn đầu: Một vai trò lãnh đạo luôn đi kèm với đó là các trách nhiệm và cam kết. Nó thậm chí có thể thay đổi tính cách của học sinh và giúp chúng làm việc tích cực và hiệu quả hơn. Hãy giao cho học sinh cơ hội được làm “lãnh đạo”, “thủ lĩnh” trong các hoạt động của lớp. Điều này sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy học sinh
đảm nhận những vai trò mới mang tính thử thách trong cuộc sống.
– Đối mặt với thất bại: Việc cho phép học sinh được trải nghiệm, thử và sai, được làm lại và học hỏi từ những sai lầm khiến học sinh có động lực học tập tích cực hơn. Giáo viên cần giúp học sinh cách tập trung vào các nhiệm vụ và quá trình học tập hơn là nỗi lo sợ thất bại.
– Theo dõi tiến độ: Con người ta sẽ không làm điều gì đó mà không thấy kết quả. Con người ta cũng rất dễ cảm thấy nản chí khi làm mãi mà không biết mình đang ở đâu,
5

cần làm gì để có sự tiến bộ. Giáo viên sẽ thiết lập một lộ trình cần đạt của một năm hoặc một học kì, mỗi thời điểm giáo viên lại cho học sinh dừng lại, suy ngẫm và chỉ ra mức độ mà học sinh đang đạt được. Bằng cách này, học sinh sẽ nhìn thấy được sự tiến bộ, phát triển đi lên của bản thân và có thêm động lực học tập.
1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một phạm trù mà hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau:
Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một loạt công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực của cá nhân được đánh giá qua các phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống…
Như vậy năng lực có thể hiểu là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có.
Năng lực vừa là tiền đề vừa là kết quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chínhhoạt động ấy.
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở là thuộc tính cá nhân
được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
1.2.2. Cấu trúc năng lực
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi gồm các NL chung và các NL đặc thù.
a) Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và HĐGD tạo tiền đề và là cơ sở cần thiết trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đây là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất cứ một người nào cũng cần có để sống,
học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung cho học sinh. Các năng lực này được hình thành và phát triển trong quá trình học ở trường phổ thông.
b) Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất. Mỗi môn học đòi hỏi cần hình thành và phát triển năng lực đặc thù môn học riêng.

Đối với môn Hóa học, cần hình thành và phát triển cho học sinh một số năng lực đặc thù như: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực nghiệm hóa học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn Hóa học, Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, Năng lực tính toán, Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
1.2.3. Một số năng lực cần phát triển cho HS THPT
5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được
Hình 1: Bảng các phẩm chất năng lực của HS THPT
Theo chương trình GDPT mới tổng thể của bộ GD-ĐT thì cần hình thành ở học sinh 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi giúp học sinh không chỉ phát triển về mặt lý thuyết mà còn cả về thực hành.
10 năng lực được chia thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn trong đó năng lực chung là năng lực cơ bản thiết yếu, cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động học tập cũng như cuộc sống.
1.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo. Tuy nhiên, có thể hiểu năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo như sau:
Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống
không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người GQVĐ xác định được
mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được
nó. Sự am hiểu tình huống có vấn đề và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc
lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình GQVĐ.

Sáng tạo là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, hữu ích phù hợp với hoàn cảnh. Đối với học sinh, năng lực sáng tạo là các khả năng của học sinh hình thành ý tưởng mới, đề xất các giải pháp mới hay cải tiến một cách làm mới một sự vật, có các giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu hỏi để khám phá sự thật xung quanh…
Theo Trần Việt Dũng (2013), “NLST là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá
nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)