SKKN Tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 5

Giá:
50.000 đ
Môn: Đạo đức
Lớp: 5
Bộ sách:
Lượt xem: 758
Lượt tải: 4
Số trang: 24
Tác giả: Trần Thị Hồng Mai
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Văn Cừ
Năm viết: 2020-2021
Số trang: 24
Tác giả: Trần Thị Hồng Mai
Trình độ chuyên môn: Cử nhân đại học
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Văn Cừ
Năm viết: 2020-2021

Sáng kiến kinh nghiệm “SKKN Tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 5″ triển khai các biện pháp như sau: 

2.3. Một số giải pháp thực hiện tích hợp kĩ năng sống vào HĐGD Đạo đức lớp 5
2.3.1. Nghiên cứu nội dung chương trình HĐGD Đạo đức lớp 5
2.3.2. Khảo sát nhu cầu, nguyện vọng, khó khăn của GV khi tích hợp giáo dục KNS vào dạy HĐGD Đạo đức lớp 5
2.3.3. Lên kế hoạch tích hợp giáo dục KNS vào dạy HĐGD Đạo đức
2.3.4. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức về kĩ năng sống cho GV
2.3.5. Tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn và thí điểm dạy chuyên đề có tích hợp KNS trong HĐGD Đạo đức lớp 5
2.3.6. Tổ chức và phát động phong trào thi đua dạy tốt và học tốt

Mô tả sản phẩm

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [Luật Giáo dục, Điều 27, khoản 2]. Nhân cách của học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản trong nhà trường là con đường dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL). Giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản đó. Trong công cuộc đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông của mọi môn học đều được biên soạn thống nhất chung dưới một quan điểm chỉ đạo quan trọng là tích hợp nhiều môn khoa học trong mỗi môn học, nhằm đáp ứng xu thế phát triển của khoa học và nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội ngày nay.
Thực tiễn GD trong các trường tiểu học, giáo viên đã tìm hiểu và thực hiện tích hợp nội dung giáo dục KNS vào dạy học chính khóa của nhiều môn học, đặc biệt là hoạt động giáo dục (HĐGD) Đạo đức nhằm góp phần phát triển và giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả đạt được trong dạy học và giáo dục của các trường tiểu học đã khẳng định tính khả thi, tính cấp thiết và bổ ích của việc giáo dục KNS cho học sinh. Tuy nhiên việc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào dạy học các môn học, đặc biệt là giáo dục Đạo Đức còn đang gặp nhiều lúng túng. Nhiều GV băn khoăn trăn trở trong việc phải tích hợp quá nhiều chủ đề khác nhau vào mọi môn học (như Giáo dục môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn ma tuý học đường, phòng chống tệ nạn xâm hại trẻ em, giáo dục kĩ năng sống, v.v..). Chính vì vậy tôi chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra được giải pháp hữu hiệu góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ là: “Tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 5 cho học sinh trường tiểu học Thiệu Khánh’’.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp tổ chức, hướng dẫn giáo viên dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức cho học sinh lớp 5 đạt hiệu quả tốt nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu các cở sở khoa học, cơ sở lí luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu để đưa ra một số giải pháp tổ chức, hướng dẫn giáo viên dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức ở lớp 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
– Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Gồm các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, sưu tầm tài liệu có liên quan đến vấn đề giáo dục KNS và HĐGD Đạo đức.
– Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ, tình cảm, KNS của học sinh lớp 5 hiện nay.
Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức, hướng dẫn của giáo viên trong quá trình giáo dục KNS và HĐGD Đạo đức lớp 5 để thu thập các thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng việc sử dụng các phương pháp giáo dục KNS của giáo viên cũng như các KNS mà học sinh tiếp thu, trang bị được trước và sau khi thực nghiệm.
Phương pháp phân tích, tổng kết rút kinh nghiệm việc sử dụng các phương pháp giáo dục KNS được tích hợp trong HĐGD Đạo đức cho học sinh lớp 5.
Phương pháp vấn đáp, đàm thoại.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các KNS mà học sinh có được sau mỗi bài HĐGD Đạo đức.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm tra tính hiệu quả, khả thi của phương pháp tích hợp giáo dục KNS vào HĐGD Đạo đức ở lớp 5.
Phương pháp chuyên gia…
– Phương pháp thống kê: Nhằm xử lý các số liệu thực nghiệm.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số minh chứng khoa học.
* Các cuộc vận động của Bộ GD&ĐT: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
* Chỉ thị Số 40/2008/CT-BGDĐT Về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới của chương trình, SGK
– Mục tiêu giáo dục của Tiểu học: Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
– Yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa: Theo chỉ đạo đúng đắn của Đảng CSVN, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã triển khai đổi mới Chương trình Giáo dục các bậc học, các cấp học, trong đó có cấp Tiểu học để tiến kịp xu thế phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản.
* Ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học:
Thế kỉ XXI với 4 đặc trưng cơ bản là Toàn cầu hoá – Văn minh trí tuệ – Kinh tế tri thức – Công nghệ thông tin. Giáo dục là “quốc sách hàng đầu” của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, trong đó đối tượng được ưu tiên giáo dục hàng đầu chính là trẻ em. Nền kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ đến các em học sinh. Do vậy việc trang bị các KNS cơ bản cho học sinh là hết sức cần thiết, nhằm giúp các em tránh không mắc phải những hành vi của lối sống không lành mạnh. Giáo dục KNS cho học sinh ở lứa tuổi này là định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại, như: Giáo dục KNS trong quan hệ với chính mình; Giáo dục KNS trong quan hệ với gia đình; Giáo dục KNS trong quan hệ với xã hội giúp học sinh biết cách ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng.
Do vậy việc giáo dục KNS và hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Đây không chỉ là đòi hỏi của nhà trường tiểu học mà còn là yêu cầu cấp thiết của xã hội đối với nhà trường và gia đình.
* Kĩ năng sống là gì?
Có nhiều góc nhìn khác nhau xem xét về khái niệm về kĩ năng sống như:
– Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) thì KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng đọc, viết, làm tính,…
– Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì KNS là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
– Theo thuyết hành vi thì KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ – là những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Con người cần có những kĩ năng nhất định để sống (tồn tại và phát triển) khi xem xét nó trong ba mối quan hệ: Con người với chính bản thân mình; Con người với tự nhiên; Con người với các mối quan hệ xã hội.
Dù nhìn từ góc độ nào thì các KNS đều nhằm giúp người học biết vận dụng những kiến thức đã học thành hành động thực tế để có thể phát triển hài hòa, góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh, phát triển bền vững.
KNS mang tính cá nhân, tính dân tộc và quốc gia, tính xã hội – toàn cầu. KNS vừa mang tính sinh học vừa mang tính xã hội nghĩa là nó chủ yếu được hình thành, vận động, phát triển và hoàn thiện dần trong hoạt động và thực tiễn cuộc sống.
KNS cơ bản trong lứa tuổi học sinh tiểu học thường là kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu,… Những kĩ năng này thường gắn với một nội dung giáo dục cụ thể như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khoẻ mạnh, v.v..
* Phân loại kĩ năng sống
– Cách thứ nhất: Kĩ năng chung và kĩ năng chuyên biệt (trong lĩnh vực cụ thể). Các kĩ năng chung: Kĩ năng nhận thức (phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, sáng tạo, tự nhận thức về bản thân). Kĩ năng đương đầu với xúc cảm (động cơ, ý thức trách nhiệm, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự điều chỉnh,…). Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác (giao tiếp, quyết đoán, hợp tác, sự thông cảm,…). Các kĩ năng chuyên biệt: kĩ năng về giới tính, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh sức khoẻ, đề phòng tai nạn thương tích; bảo vệ thiên nhiên và môi trường; v.v..
– Cách thứ hai: Chia thành ba loại chính là kĩ năng nhận biết và sống với chính mình; kĩ năng nhận biết và sống với người khác; kĩ năng ra quyết định.
+ Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình gồm các kĩ năng như:
∙ Tự nhận thức: Các em cần nhận biết và hiểu rõ bản thân về những tiềm năng, tình cảm, những mặt mạnh, mặt yếu của mình, cũng như về vị trí của mình trong cộng đồng. Càng nhận thức được khả năng của mình bao nhiêu, các em càng có khả năng sử dụng các kĩ năng sống khác một cách có hiệu quả bấy nhiêu, và càng có khả năng lựa chọn những gì phù hợp với các điều kiện sẵn có của bản thân, của xã hội bấy nhiêu.
∙ Lòng tự trọng: Sự tự nhận thức đưa đến sự tự trọng. Nó thể hiện qua việc con người nhận thức được những điều tốt đẹp – những giá trị của bản thân và kiên định giữ gìn những giá trị đó trong các tình huống phải lựa chọn giá trị.
∙ Sự kiên quyết: Sự kiên quyết có nghĩa là nhận biết được những gì bản thân muốn và tại sao lại muốn, và tiến hành các bước cần thiết để đạt được những điều đó trong những hoàn cảnh cụ thể. Cần phân biệt 2 thái cực của sự kiên quyết: một cực là thụ động, học sinh có thể biết hoặc hiểu mình muốn gì nhưng lại quá nhút nhát và quá lười biếng để vươn lên. Còn cực kia là do quá hung hăng nên kiên quyết giành giật điều bản thân muốn mà không xem xét đến hoàn cảnh hoặc những người mình đang quan hệ. Điều quan trọng là học sinh thể hiện tính kiên quyết phải phù hợp hoàn cảnh, với từng đối tượng khác nhau.
∙ Đương đầu với cảm xúc: Cảm xúc sợ hãi, yêu thương, phẫn nộ, e thẹn và mong muốn được thừa nhận,… mang tính chủ quan và con người thường có hành động, phản ứng để đáp ứng một cách tức thời với những tình huống đó mà không dựa trên suy luận lô gic. Do vậy, cảm xúc dễ đưa con người đến những hành vi mà sau này có thể phải hối tiếc. Việc xác định, nhận biết cảm xúc của mình và nguyên nhân của chúng để có quyết định đúng không để xúc cảm chi phối chính là kĩ năng đối phó hay còn gọi là kĩ năng đương đầu với cảm xúc.
∙ Đương đầu với căng thẳng: Những căng thẳng như chuyện bất hoà trong gia đình, sự mất mát người thân, xích mích với bạn bè, căng thẳng trong thi cử,… là một phần hiển nhiên của cuộc sống .
+ Kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm:
∙ Quan hệ tương tác liên nhân cách: Cá nhân biết cách đối xử phù hợp trong quan hệ cụ thể để phát triển tối đa tiềm năng.
∙ Cảm thông: Bày tỏ sự cảm thông bằng cách tự đặt mình vào vị trí của người khác, là hỗ trợ người khác để giúp họ hoàn thành công việc được giao nhanh chóng nhất.
∙ Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè (người khác): nghĩa là bảo vệ những giá trị và niềm tin của bản thân.
∙ Thương lượng: là cá nhân dùng hiểu biết, kinh nghiệm và niềm tin để trao đổi mang tính thuyết phục người khác đồng ý với ý kiến, thái độ của mình.
∙ Giao tiếp có hiệu quả: là có khả năng dùng ngôn ngữ kết hợp với các phương tiện biểu cảm khác để trao đổi, tiếp xúc với người khác khi cần thiết. Việc này bao gồm cả kĩ năng lắng nghe và hiểu được người khác, v.v..
+ Các kĩ năng ra quyết định: Tư duy phê phán, sáng tạo, Ra quyết định.
– Cách phân loại thứ ba: Các kĩ năng cơ bản (biết đọc, viết, làm tính và biết sử dụng các kĩ năng này trong các sinh hoạt, học tập hàng ngày). Các kĩ năng chung (giải quyết vấn đề; tư duy phê phán; làm việc theo nhóm; thương lượng). Các kĩ năng trong các tình huống, ngữ cảnh cụ thể như sức khoẻ; giới tính; gia đình, môi trường,..).
2.2. Thực trạng việc dạy học tích hợp nội dung kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức cho học sinh lớp 5.
2.2.1. Đặc điểm và tình hình chung
Qua khảo sát tôi thấy các đồng chí GV giảng dạy khối 5 phần lớn là những người có chuyên môn nghiêp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm, quan tâm và thích học hỏi cái mới, không ngại khó khăn, nhiệt tình, yêu học sinh và yêu nghề dạy học. Họ chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng, tập huấn về tích hợp nội dung giáo dục KNS.
Học sinh ham học hỏi, thích tìm hiểu và khám phá cái mới lạ của các sự vật, hiện tượng, thích làm thí nghiệm khoa học thông qua các hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.2.2. Đặc điểm của nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 5
Kết quả nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Đạo đức lớp 5 cho thấy Chương trình môn Đạo đức lớp 5 gồm có 14 bài, học trong cả năm, phân bố mỗi tuần học 01 tiết môn Đạo đức. Nội dung môn Đạo đức lớp 5 gồm nhiều vấn đề vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc liên hệ đến nội dung giáo dục kĩ năng sống cho HS. Vận dụng tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 5 được cụ thể như sau:

Các bài học đạo đức lớp 5
Các KNS có thể tích hợp
Bài 1: Em là HS lớp năm
– Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình
– Kĩ năng ra quyết định
Bài 2: Có trách nhiệm về việc làm của mình
Bài 3: Có chí thì nên
Bài 4: Nhớ ơn tổ tiên
– Kĩ năng nhận biết và sống với người khác
– Kĩ năng ra quyết định
Bài 5: Tình bạn
Bài 6: Kính già yêu trẻ
Bài 7: Tôn trọng phụ nữ
Bài 8: Hợp tác với những người xung quanh
Bài 9: Em yêu quê hương
Bài 10: Ủy ban nhân dân xã em
Bài 11: Em yêu Tổ quốc Việt Nam
Bài 12: Em yêu hòa bình
Bài 14: Bảo vệ tài nguyên
– Kĩ năng về bảo vệ thiên nhiên và môi trường.

2.2.3. Mục đích, nội dung và cách tiến hành nghiên cứu thực trạng
* Mục đích: Nghiên cứu thực trạng giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục KNS cho HS lớp 5 nhằm xác định đúng, đủ và rõ những gì đã thực hiện tốt hoặc những hạn chế trong hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 5. Kết quả nghiên cứu thực trạng chính là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục KNS vào hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 5 nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giảng dạy và giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho HS.
* Nội dung khảo sát thực trạng:
– Khảo sát nhận thức, thái độ và kỹ năng của GV và HS ở trường tiểu học (các trường tham gia dự án) về nội dung giáo dục kĩ năng sống, về biện pháp khi thực hiện tích hợp giảng dạy trong HĐGD Đạo đức lớp 5.
– Khảo sát Kế hoạch chỉ đạo giảng dạy Đạo đức lớp 5 có tích hợp nội dung KNS, thông qua dạy chính khóa và ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Riêng trong dạy chính khóa, tôi tìm hiểu rõ nội dung kiến thức và kỹ năng đã được GV khai thác như thế nào, liên quan đến KNS ra sao; phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học mà GV đã lựa chọn sử dụng trong bài giảng để dạy KNS cho HS.
– Khảo sát cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng HĐGD Đạo đức lớp 5.
– Dự giờ, thăm lớp học trong tiết HĐGD Đạo đức lớp 5 (chính khóa).
– Khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên khi thực hiện giảng dạy HĐGD Đạo đức lớp 5 có tích hợp nội dung giáo dục KNS.
* Cách tiến hành nghiên cứu thực trạng:
Một số phương pháp, biện pháp đã được sử dụng phối kết hợp để nghiên cứu thực trạng là:
– Nghiên cứu kỹ chương trình giảng dạy HĐGD Đạo đức lớp 5, sử dụng phương pháp đọc SHD và các tài liệu về giáo dục KNS để xác định cụ thể nội dung tích hợp phù hợp vào từng bài trong chương trình HĐGD Đạo đức lớp 5; xác định mức độ, hình thức tổ chức dạy học.
– Xuống trường liên hệ, làm việc với BGH, xin phép và trao đổi nội dung tích hợp vào giảng dạy HĐGD Đạo đức lớp 5; làm quen với GV dạy khối 5, thăm nơi để các phương tiện và đồ dùng dạy học HĐGD Đạo đức lớp 5…Nhằm tìm hiểu đặc điểm của BGH, GV và HS trong nhà trường và xác định cơ sở vật chất của nhà trường trang bị cho giảng dạy HĐGD Đạo đức lớp 5.
– Mượn và nghiên cứu kĩ các loại kế hoạch của nhà trường như: kế hoạch chỉ đạo giảng dạy của tổ, nhóm chuyên môn về HĐGD Đạo đức lớp 5; kế hoạch bài dạy của cá nhân giáo viên lớp 5, nghiên cứu các loại sổ sách, sổ biên bản họp và tổng kết của BGH, của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên tổng phụ trách; kế hoạch bài học Đạo đức lớp 5 của giáo viên nhằm xác định rõ ưu điểm và hạn chế trong giảng dạy HĐGD Đạo Đức lớp 5.
– Xây dựng phiếu xin ý kiến, hướng dẫn và tiến hành điều tra cơ bản, nhằm xác định mức độ nhận thức, thái độ, kỹ năng về giáo dục KNS và thu thập nhu cầu, nguyện vọng của GV và HS khi dạy học tích hợp nội dung này.
– Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi và trò chuyện trực tiếp với BGH, GV hoặc HS để làm rõ những điều đã ghi trong phiếu xin ý kiến.
– Phương pháp quan sát kết hợp ghi chép, thăm lớp dự giờ dạy nhằm thu thập các biểu hiện đa dạng, phong phú về thực trạng giảng dạy HĐGD Đạo đức lớp 5 có tích hợp nội dung KNS.

* Kết quả nghiên cứu thực trạng:
Bảng kết quả khảo sát KNS của 130 HS lớp 5 Trường Tiểu học Thiệu Khánh
(Trước thực nghiệm)
Các kĩ năng sống
SL
TL
Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình
Tự nhận thức
48HS
36,9%
Lòng tự trọng
65HS
50,0%
Sự kiên quyết
58HS
44,6%
Đương đầu với cảm xúc
41HS
31,5%
Đương đầu với căng thẳng
41HS
31,5%
Kĩ năng nhận biết và sống với người khác
Quan hệ tương tác liên nhân cách
34HS
26,2%
Sự cảm thông
65HS
50,0%
Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè
48HS
36,9%
Sự thương lượng
58HS
44,6%
Giao tiếp có hiệu quả
45HS
34,6%
Kĩ năng ra quyết định
Tư duy phê phán
41HS
31,5%
Sự sáng tạo
51HS
39,2%
Ra quyết định
45HS
34,6%

– Đánh giá về nhận thức, thái độ và kỹ năng về KNS của GV và HS:
+ Những hạn chế trong giảng dạy những bài có nội dung tích hợp KNS được nghiên cứu kỹ theo các thành tố của quá trình giảng dạy, như: xác định mục tiêu của bài dạy, nội dung, phương pháp, phương tiện, điều kiện sư phạm, hình thức tổ chức để thực hiện bài dạy, kết quả bài dạy. Trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên.
+ Nghiên cứu nhật kí giảng dạy của GV dạy khối 5, tôi nhận thấy còn có những bất cập về phía GV là xác định mục tiêu của bài dạy chưa thể hiện sự tích hợp KNS, chưa chú ý khai thác và khai thác chưa triệt để nội dung về giáo dục KNS; chưa thể hiện rõ phương pháp, phương tiện đặc trưng để giáo dục KNS; tổ chức các tình huống để tạo cơ hội cho HS thực hành trải nghiệm còn quá hạn chế; HS chưa được trao đổi về những điều chúng được tự làm. Về phía HS thì chưa thực sự có hứng thú và ý thức khám phá tìm hiểu khoa học. HS chưa được làm quen và tự làm những thí nghiệm khoa học, nên việc tìm hiểu và khám phá những hiện tượng khoa học mang tính thường thức còn hạn chế, thiên về lý thuyết một chiều, nghe cô giáo giảng. Do vậy một số tiết HĐGD Đạo đức lớp 5 chưa thực sự phát huy cao tính tích cực, tính chủ động và sáng tạo của học sinh; không khí học tập chưa sôi nổi, chưa có hứng thú say mê học tập. Mặt khác hiểu biết của các em về KNS còn nghèo nàn, thiếu sâu sắc, chưa phong phú, thiếu tính hệ thống, nhiều khi còn hiểu lệch lạc, chưa nhất quán giữa nhận thức với thái độ và hành động của bản thân. Có thể các em có hành vi ứng xử thể hiện KNS đúng nhưng nhận thức chưa đúng và còn thiếu hụt, hoặc có một số em có biểu hiện ngược lại.
– Nhu cầu, nguyện vọng khi tích hợp KNS vào HĐGD Đạo đức lớp 5:
+ BGH và GV tiểu học mong muốn có văn bản hướng dẫn cụ thể về giảng dạy tích hợp nội dung KNS cũng như tích hợp các nội dung khác, kèm với tài liệu tham khảo về vấn đề đó và phương tiện, đồ dùng (nếu có thể).
+ Mong muốn được hỗ trợ kinh phí khi tổ chức các hoạt động giáo dục KNS, muốn được hỗ trợ tài liệu, trang ảnh, thiết bị, băng hình, phương tiện nghe và nhìn, ghi âm thanh và hình ảnh.
+ Mong muốn được bồi dưỡng và tập huấn về kiến thức, kỹ năng tổ chức và thực hiện nội dung giáo dục KNS thông qua dạy chính khóa và thông qua tổ chức các HĐGDNGLL, kỹ năng soạn giáo án tích hợp, …
+ Mong muốn được Phòng GD&ĐT quan tâm, chỉ đạo và đánh giá kết quả giảng dạy tích hợp một số vấn đề vào các môn học (đặc biệt giáo dục kĩ năng sống cho HS).
– Cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc và đồ dùng để dạy hoc tích hợp:
Mới chỉ là phòng học bình thường, chưa có phòng thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm khoa học đơn giản còn quá thiếu thốn, tranh ảnh và các vật mô phỏng về thực và động vật còn nghèo nàn; các máy móc, dụng cụ, không có máy ảnh… Tài liệu và sách báo về nội dung KNS chưa có.
Phân tích kết quả thực trạng, chúng tôi đã tìm ra hệ thống các nguyên nhân chủ quan – khách quan, cá nhân – tập thể… là:
+ Chỉ đạo của Phòng GD&ĐT còn khái quát, thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể việc giảng dạy tích hợp. Việc thi đua và đánh giá tổng kết giảng dạy tích hợp các vấn đề (trong đó có nội dung giáo dục kĩ năng sống) vào các môn học chưa được quan tâm đúng mức.
+ Nhận thức về giáo dục KNS; về kỹ năng tổ chức và thực hiện tích hợp KNS vào giảng dạy các môn học trong nhà trường còn hạn chế.
+ Trong kế hoạch công tác của nhà trường chưa có phần dành cho tích hợp các vấn đề cơ bản của xã hội (trong đó có giáo dục KNS), nên việc triển khai và hiệu quả giảng dạy – giáo dục đạo đức và nhân cách cho HS thông qua các môn học đạt được chưa cao, thiếu chủ động, thiếu hệ thống, chưa đồng bộ và thiếu thống nhất. Bài giảng còn thiên về dạy lí thuyết.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị và những phương tiện thông tin phục vụ cho các hoạt động KNS còn thiếu thốn, hạn chế; thiếu tài liệu hướng dẫn về giảng dạy tích hợp trong nhà trường, thiếu nối mạng internet nên việc truy cập lấy thông tin về kĩ năng sống bị hạn chế.
+ Vốn hiểu biết, kiến thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về KNS; hoàn cảnh gia đình và khả năng kinh tế của mỗi giáo viên cũng khác nhau…Do đó kết quả giảng dạy tích hợp KNS vào HĐGD Đạo đức lớp 5 của giáo viên cũng có sự khác nhau.
+ Nội dung giáo dục KNS chưa được các cấp lãnh đạo trong và ngoài nhà

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 5.
5
Toán học
4.5/5

Theo dõi
Thông báo của
guest
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Set your categories menu in Theme Settings -> Header -> Menu -> Mobile menu (categories)
Shopping cart

KẾT NỐI NGAY VỚI KIẾN EDU

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề của bạn.

0886945229

Email

kienedu.com@gmail.com

Đây chỉ là bản XEM THỬ - khách hàng vui lòng chọn mua tài liệu và thanh toán để nhận bản đầy đủ

TẢI TÀI LIỆU

Bước 1: Chuyển phí tải tài liệu vào số tài khoản sau với nội dung: Mã tài liệu

Chủ TK: Ngô Thị Mai Lan

STK Agribank: 2904281013397 Copy
* (Nếu khách hàng sử dụng ngân hàng Agribank thì chuyển tiền vào STK Agribank để tránh bị lỗi treo giao dịch)
STK TPbank: 23665416789 Copy
tài khoản tpbank kienedu

Bước 2: Gửi ảnh chụp giao dịch vào Zalo kèm mã tài liệu để nhận tài liệu qua Zalo hoặc email

Nhắn tin tới Zalo Kiến Edu (nhấn vào đây để xác nhận và nhận tài liệu!)